Tên gọi, danh pháp
Tên Tiếng Việt: Rau dớn.
Tên khoa học: Cyclosorus acuminatus (Houtt). Nakai, Diplazium esculentum. Họ: Athyriaceae.
Tên gọi khác: Ráng song; quần rau; dớn rừng; dớn nhọn; thái tuyết.
Đặc điểm tự nhiên
Diplazium esculentum là một loài dương xỉ trên cạn có thân rễ ngắn và mọc thẳng, đôi khi giống như thân cây hoặc có thể leo. Nó cao khoảng 50cm.
Rễ đen mập ở bề mặt dưới.
Thân rễ mang vảy răng thuôn hẹp, dài khoảng 1cm, mọc bò.
Lá nằm gọn, mọc xoắn ốc, cao từ 1m trở lên… Lá kép có 2 hoặc 3 lá đơn; dài 50 đến 80cm; các lá đơn có hình mũi mác, dài 5cm, và có răng khá thô.
Phân bố, thu hái, chế biến
Phân bố – Thu hái
Rau dớn là một loài dương xỉ thân thảo có nguồn gốc từ châu Á. Nó đã được đưa vào một số nước ở Châu Phi, Châu Đại Dương và Bắc Mỹ để làm cảnh và làm nguồn thực phẩm.
Trong các khu rừng nhiệt đới và cận nhiệt đới, dương xỉ là thực vật trên bề mặt, sống rải rác từ bờ biển đến sườn núi, một số thậm chí sống trong vùng lân cận của miệng núi lửa. Dọc hai bên sông có,được bảo vệ trong đất giàu hữu cơ.
Rau dớn có thể phát triển từ độ cao hơn 350m và 1600m. Rau dớn này cũng được tìm thấy ở vùng núi và các cao nguyên khác.
Ở Việt Nam, thảo dược phân bố khắp các tỉnh miền núi như Lào Cai, Lai Châu, Hà Giang, Cao Bằng… Rau Dớn rừng mọc lá non rải rác quanh năm, nhưng ở vùng nhiệt đới núi cao như Sa Pa, Sìn Hồ, mùa lá non tập trung vào tháng 3 – 5. Mỗi khóm nhỏ chỉ mọc lên khoảng 1 – 3 lá mới mỗi năm.
Chế biến
Dùng lá Rau dớn tươi để sắt hoặc giã dập để làm thuốc.
Phơi khô Rau dớn để nấu lấy nước.
Chế biến Rau dớn thành các món ăn để trị bệnh.
Bộ phận sử dụng
Thân rễ và lá non.