Thừa kế thế vị là trường hợp đặc biệt của thừa kế theo pháp luật. Vậy khi nào người thừa kế được thừa kế thế vị, quy định của pháp luật về thừa kế thế vị? An Trí Law xin cập nhập các thông tin liên quan cho quý khách hàng như sau:
I. Định nghĩa về thừa kế thế vị
Căn cứ Điều 652 Bộ Luật dân sự Thừa kế thế vị được quy định như sau:
“Điều 652. Thừa kế thế vị
Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.”
Như vậy thừa kế thế vị nghĩa là thay thế một ai đó để được hưởng phần di sản mà đáng lẽ người trước đó được hưởng, theo quy định Bộ Luật dân sự 2015 thì Thừa kế thế vị là việc:
Cháu thế vị cha hoặc mẹ để hưởng phần di sản của ông bà để lại
Chắt thế vị cha hoặc mẹ để hưởng phần di sản của cụ để lại.
Căn cứ Điều 613 Bộ Luật dân sự 2015 quy định về người thừa kế như sau:
“Điều 613. Người thừa kế
Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.”
Thừa kế thế vị chỉ phát sinh trong trường hợp thừa kế theo pháp luật không phát sinh trong trường hợp thừa kế theo di chúc, trường hợp người thừa kế di chúc chết trước hoặc cùng thời điểm với người để lại di chúc thì phần di chúc này không có hiệu lực. Phần di sản đó được chia theo pháp luật và lúc này cháu (chắt) mới được hưởng thừa kế thế vị.
II. Điều kiện hưởng thừa kế thế vị
– Thừa kế thế vị chỉ được đặt ra khi người thừa kế chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người để lại di sản. điều kiện đầu tiên làm phát sinh quan hệ thừa kế thế vị đó là phải xảy ra sự kiện cha hoặc mẹ của cháu hoặc của chắt chết trước hoặc chết cùng vào một thời điểm với ông, bà (nội, ngoại) hoặc các cụ (nội, ngoại).
– Cháu, chắt của người để lại di sản phải còn sống hoặc chưa ra đời nhưng đã thành thai vào thời điểm ông, bà, cụ chết mới được áp dụng chế định thừa kế thế vị.
– Thừa kế thế vị chỉ đặt ra khi hàng thừa kế thứ nhất của người đã chết vẫn còn những người khác: Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015, khi người chết để lại di sản thừa kế nhưng không có di chúc thì cha, mẹ, vợ, con của họ sẽ là hàng thừa kế thứ nhất được hưởng. Khi những người này không có ai còn sống thì những người ở hàng thừa kế thứ hai sẽ được hưởng. Do vậy, thừa kế thế vị chỉ phát sinh khi ở hàng thừa kế thứ nhất của người chết vẫn đang có người còn sống.Những người thừa kế thế vị phải là người có quan hệ thuộc hàng thừa kế thứ nhất và người thế vị luôn ở vị trí đời sau, tức là chỉ có con thế vị cha, mẹ để hưởng di sản của ông bà hoặc các cụ chứ không xảy ra trường hợp cha, mẹ thế vị con để hưởng di sản của ông bà hoặc các cụ.
– Khi còn sống, người cha hoặc mẹ của người được thế vị phải có quyền được hưởng di sản của người chết (nếu bị tước hoặc bị truấtt quyền hưởng di sản thừa kế thì con hoặc cháu của những người này không thể thế vị).
– Người thừa thế vị không bị tước quyền thừa kế theo quy định tại Điều 621.
III. Những trường hợp người thế vị không được hưởng di sản
Người thừa kế thế vị không được hưởng di sản nếu người thừa kế thế vị từ chối nhận di sản hoặc người thừa kế thế vị thuộc trường hợp không được hưởng di sản.
“Điều 620. Từ chối nhận di sản
1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.
3. Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.
Điều 621. Người không được quyền hưởng di sản
1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:
a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.”
Xem thêm: – Tìm hiểu quy định của pháp luật về di chúc
– Thủ tục phân chia di sản thừa kế
– Chia tài sản thừa kế
Trên đây là những quy định pháp luật về thừa kế thế vị. Nếu có bất cứ thắc mắc nào, quy khách hàng, vui lòng liên hệ:
Công ty cổ phần đầu tư và phát triển dịch vụ An Trí
Hotline: 0901.915.985
Facebook: An Trí Law
Zalo: 0901.915.985