Tổng hợp các khoản chi phí bị khống chế, mức khống chế như: Chi phí nghỉ mát, chi phí lãi vay, chi phí tiếp khách, công tác phí, bảo hiểm nhân thọ, trang phục, chi phí quà tặng – phúc lợi cho nhân viên, quảng cáo…
Căn cứ pháp lý hiện hành: – Luật số 71/2014/QH13. – Nghị định 146/2017/NĐ-CP. – Thông tư 78/2014/TT-BTC. – Thông tư 96/2015/TT-BTC. – Công văn Số 2785/TCT-CS. – Thông tư 25/2018/TT-BTC
–
1. Chi phí quảng cáo, tiếp khách, khuyến mãi, hội nghị, cho biếu tặng: Theo điểm 2.21 Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC: Trước năm 2015: – Mức không chế 15% áp dụng đối với các khoản chi phí bao gồm: Chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí; chi cho, biếu, tặng hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng. Từ ngày 6/8/2015: – Thì Điểm này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 14 Thông tư 96/2015/TT-BTC. => Nghĩa là: Hiện nay, những khoản chi phí nêu trên như: Quảng cáo, khuyến mãi, hoa hồng, tiếp khách, tiếp thị, cho biếu tặng …=> Không còn bị khống chế 15% nữa. 2. Chi phí có tính chất phúc lợi cho nhân viên:
Theo khoản 4 điều 3 Thông tư 25/2018/TT-BTC:
“Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: – Chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; – Chi nghỉ mát, chi hỗ trợ Điều trị; – Chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; – Chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; – Chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập; – Chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động; – Chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ Khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.11 Điều này) – và những Khoản chi có tính chất phúc lợi khác. => Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.” a. Chi phí Công tác phí, đi lại: Theo khoản 2 điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC: “Chi phụ cấp cho người lao động đi công tác, chi phí đi lại và tiền thuê chỗ ở cho người lao động đi công tác nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp doanh nghiệp có khoán tiền đi lại, tiền ở, phụ cấp cho người lao động đi công tác và thực hiện đúng theo quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp thì được tính vào chi phí được trừ khoản chi khoán tiền đi lại, tiền ở, tiền phụ cấp. Trường hợp doanh nghiệp cử người lao động đi công tác (bao gồm công tác trong nước và công tác nước ngoài) nếu có phát sinh chi phí từ 20 triệu đồng trở lên, chi phí mua vé máy bay mà các khoản chi phí này được thanh toán bằng thẻ ngân hàng của cá nhân thì đủ điều kiện là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt và tính vào chi phí được trừ nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau: – Có hóa đơn, chứng từ phù hợp do người cung cấp hàng hóa, dịch vụ giao xuất. – Doanh nghiệp có quyết định hoặc văn bản cử người lao động đi công tác. – Quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp cho phép người lao động được phép thanh toán khoản công tác phí, mua vé máy bay bằng thẻ ngân hàng do cá nhân là chủ thẻ và khoản chi này sau đó được doanh nghiệp thanh toán lại cho người lao động. Trường hợp doanh nghiệp có mua vé máy bay qua website thương mại điện tử cho người lao động đi công tác để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì chứng từ làm căn cứ để tính vào chi phí được trừ là vé máy bay điện tử, thẻ lên máy bay (boarding pass) và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của doanh nghiệp có cá nhân tham gia hành trình vận chuyển. Trường hợp doanh nghiệp không thu hồi được thẻ lên máy bay của người lao động thì chứng từ làm căn cứ để tính vào chi phí được trừ là vé máy bay điện tử, quyết định hoặc văn bản cử người lao động đi công tác và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của doanh nghiệp có cá nhân tham gia hành trình vận chuyển.” b. Chi phí tiền lương, tiền thưởng cho nhân viên Theo Khoản 2 Điều 3 Thông tư 25/2018/TT-BTC “Các Khoản tiền lương, tiền thưởng cho người lao động không được ghi cụ thể Điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.” Chú ý: – Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (do một cá nhân làm chủ); – Thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị mà những người này không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh. => Những khoản trên sẽ không được trừ khi tính thuế TNDN nhé. c. Các khoản tiền phạt không được trừ: – Vi phạm luật giao thông, – Vi phạm chế độ đăng ký kinh doanh, – Vi phạm chế độ kế toán thống kê, – Vi phạm pháp luật về thuế bao gồm cả tiền chậm nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và – Các khoản phạt về vi phạm hành chính khác theo quy định của pháp luật. => Những khoản phạt trên sẽ không được trừ khi tính thuế TNDN nhé. Các bạn muốn tìm hiểu chuyên sâu hơn về thuế TNCN, TNDN… Kỹ năng quyết toán thuế thì có thể có tham gia: Khóa học thực hành kế toán thuế thực tế chuyên sâu.