1. Chồng chết, ai sẽ là người quản lý đất đai?
Quan hệ vợ chồng là quan hệ rất đặc biệt mà trong đó, vợ chồng có mối quan hệ tình cảm và những mối quan hệ khác liên quan đến tài sản chung, tài sản riêng vợ chồng, trong đó có tài sản là đất đai. Vậy theo luật thừa kế đất đai khi chồng chết, vợ có phải là người quản lý đất đai không?
1.1 Đất đai là tài sản chung vợ chồng
Khi đất đai là tài sản chung của vợ chồng đồng nghĩa đây là tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất của cả hai vợ chồng, việc định đoạt đất đai phải có sự thoả thuận bằng văn bản của vợ chồng theo điểm a khoản 2 Điều 35 Luật Hôn nhân và Gia đình.
Đất đai nếu là tài sản chung vợ chồng thì sẽ thuộc quyền sở hữu của cả hai người. Đồng nghĩa, nếu không có thoả thuận khác thì phần tài sản của chồng sẽ là một nửa trong tổng số đất đai của cả hai vợ chồng.
Căn cứ Điều 66 Luật Hôn nhân và Gia đình, khi chồng chết thì người còn sống tức người vợ sẽ là người quản lý tài sản chung trừ trường hợp người chồng có để lại di chúc và chỉ định người khác là người quản lý phần đất đai của mình trong tài sản chung vợ chồng này.
1.2 Đất đai là tài sản riêng của chồng
Với trường hợp đất đai là tài sản riêng của chồng thì người chồng sẽ có toàn quyền quyết định với số tài sản này. Về người quản lý đất đai trong trường hợp tài sản này là tài sản riêng của chồng thì khi chồng chết, căn cứ Điều 616 Bộ luật Dân sự năm 2015, người quản lý là người được chỉ định trong di chúc hoặc do những người thừa kế thoả thuận cử ra.
Do đó, trong trường hợp này, nếu vợ được chỉ định là người quản lý trong di chúc thì khi chồng chết, vợ sẽ là người quản lý. Nếu không có chỉ định thì những người thừa kế thoả thuận.
Nếu thoả thuận là vợ quản lý thì vợ sẽ là người quản lý, nếu không thoả thuận là vợ thì vợ sẽ không phải là người quản lý di sản của chồng để lại.
2. Luật thừa kế đất đai khi chồng chết quy định thế nào?
Khi chồng chết, tài sản là tài sản chung thì sẽ chia thừa kế một nửa tài sản của chồng trong khối tài sản chung vợ chồng. Nếu đất đai là tài sản riêng thì sẽ chia thừa kế toán bộ số tài sản là đất đai mà chồng để lại trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Luật thừa kế đất đai khi chồng chết được quy định như sau:
2.1 Khi chồng để lại di chúc
Khi chồng chết có để lại di chúc chia thừa kế đất đai thì căn cứ Điều 659 Bộ luật Dân sự năm 2015, sẽ phân chia di sản theo di chúc.
Theo đó, nếu di chúc của chồng để lại thừa kế cho ai thì người đó sẽ được hưởng phần/toàn bộ di sản thừa kế đó. Nếu di chúc không xác định chia thừa kế thế nào thì di sản sẽ được chia đều cho tất cả những người được chỉ định trong di chúc trừ phi có thoả thuận khác.
>> Cách chia thừa kế theo di chúc
2.2 Khi chồng không để lại di chúc
Khi chồng không để lại di chúc, luật thừa kế đất đai khi chồng chết được thực hiện theo Điều 660 Bộ luật Dân sự năm 2015. Theo đó:
– Người thừa kế sẽ được chia theo các hàng thừa kế. Trong đó, có ba hàng thừa kế gồm:
- Hàng thừa kế thứ nhất: Vợ chồng, cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
- Hàng thừa kế thứ hai: Ông bà nội, ông bà ngoại, anh chị em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông bà nội, ông bà ngoại;
- Hàng thừa kế thứ ba: Cụ nội và ngoại của người chết; bác chú cậu cô dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác chú cậu cô dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội và ngoại.
Những người cùng hàng thừa kế sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau trừ trường hợp người đó từ chối nhận di sản hoặc không được hưởng di sản.
>>Thủ tục chia thừa kế theo pháp luật
Trên đây là giải đáp chi tiết về luật thừa kế đất đai khi chồng chết. Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ và giải đáp chi tiết.