Tình huống:
Xin chào Luật sư, tôi là Chủ tịch Hội đồng quản trị của một Công ty đại chúng, vậy tôi có được kiêm nhiệm chức danh Tổng giám đốc trong công ty nữa không?
Trả lời:
Chào bạn, Công ty Luật TNHH Đông Hà Nội đưa ra quan điểm tư vấn cho bạn như sau:
Căn cứ quy định khoản 2 Điều 156 và điểm b khoản 1 Điều 88 Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì các trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị công ty không được kiêm Tổng Giám đốc bao gồm:
– Chủ tịch hội đồng quản trị công ty đại chúng.
– Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết.
Căn cứ khoản 2 Điều 275 Nghị định số 155/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán quy định: “Chủ tịch Hội đồng quản trị không được kiêm nhiệm chức danh Tổng giám đốc (Giám đốc) của 01 công ty đại chúng.”
Như vậy, trường hợp bạn là đang là Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty đại chúng thì bạn không được kiêm nhiệm chức danh Tổng giám đốc của chính công ty đó. Việc quy định Chủ tịch Hội đồng quản trị không được kiêm nhiệm chức danh Tổng giám đốc góp phần tách biệt chức năng giám sát và chức năng điều hành, tránh hiện tượng “vừa đá bóng vừa thổi còi” tại doanh nghiệp, nâng cao chất lượng quản trị công ty của doanh nghiệp, đảm bảo sự minh bạch trong hoạt động của công ty đại chúng.
Căn cứ điểm a khoản 4 Điều 15 Nghị định 156/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán quy định:
“4. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với các cá nhân quy định tại khoản này thực hiện một trong các hành vi phạm sau:
a) Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm nhiệm chức danh Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của cùng một công ty đại chúng; thành viên Hội đồng quản trị của một công ty đại chúng đồng thời là thành viên Hội đồng quản trị tại quá 05 công ty khác;”
Theo đó, trường hợp, bạn kiêm nhiệm cả hai chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc của cùng một công ty đại chúng thì có thể bị phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
Căn cứ khoản 2, khoản 3 Điều 4 Nghị định 156/2020/NĐ-CP quy định về hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phụ hậu quả thì hiện nay, chưa có quy định pháp về áp dụng hình thức xử phạt bổ sung và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả khi có hành vi vi phạm Chủ tịch Hội đồng kiêm nhiệm chức danh Tổng Giám đốc của cùng một công ty đại chúng. Đồng thời
Việc không quy định cụ thể về hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả có thể gây nhiều bất cập khi áp dụng quy định pháp luật như: Thời gian cụ thể để doanh nghiệp buộc phải khắc phục tình trạng này là bao lâu và áp dụng biện pháp khắc phục như thế nào? Cá nhân có hành vi vi phạm có bị buộc thôi giữ một trong hai chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị hay Tổng giám đốc hay bị buộc thôi giữ cả hai chức danh này hay không?
Do vậy, cần quy định cụ thể về hình thức xử phạt bổ sung (nếu có) và biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm nêu trên để tránh tình trạng cá nhân có hành vi vi phạm chống đối, chấp nhận chịu phạt để tồn tại hay không có quy định để doanh nghiệp khắc phục, cụ thể như sau:
– Buộc cá nhân có hành vi vi phạm thôi giữ một trong hai hoặc thôi giữ cả hai chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị hay Tổng giám đốc.
– Buộc doanh nghiệp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả như miễn nhiệm chức danh đối với cá nhân có hành vi vi phạm và quy định cụ thể thời gian áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả này.
– Cấm đảm nhiệm chức vụ quản lý trong công ty đại chúng trong thời gian nhất định định nếu tái phạm…
Trên đây là ý kiến tư vấn của Công ty Luật TNHH Đông Hà Nội liên quan đến câu hỏi của bạn. Chúng tôi sẽ làm rõ những vấn đề liên quan đến nội dung tư vấn nếu bạn có yêu cầu.