Mua bán đất khi CMND hết hạn có được không? Hợp đồng ghi sai số CMND của người dân thì hợp đồng có bị vô hiệu không? Dùng ID cũ có được không?…sẽ được ACC GROUP giải đáp cụ thể:
1. Sử dụng CMND hết hạn có rủi ro gì?
Thưa luật sư, nếu chứng minh nhân dân của tôi đã hết hạn thì tôi có thể thực hiện giao dịch với ngân hàng mà cụ thể là đề nghị vay vốn được không? Ngân hàng nói theo quy định không được dùng CMND hết hạn để vay tiền, vì rất rủi ro cho ngân hàng, có đúng không? Cám ơn!
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại Điều 385 Bộ luật Dân sự năm 2015 có quy định về hợp đồng dân sự như sau:
Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, sửa đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Như vậy, hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận, thống nhất ý chí của các bên về việc xác lập, sửa đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Hợp đồng chỉ có hiệu lực nếu thỏa mãn 4 điều kiện sau:
– Chủ thể ký kết phải hợp pháp, các bên ký kết phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự. – Chủ thể ký kết hợp đồng phải hoàn toàn tự nguyện, tức là xuất phát từ ý chí, từ sự tự do ý chí của các bên trong các thỏa thuận hợp đồng đó. – Nội dung của hợp đồng không trái pháp luật và đạo đức xã hội. – Thủ tục và hình thức của hợp đồng phải tuân theo những thể thức nhất định phù hợp với quy định của pháp luật đối với từng loại hợp đồng. Các trường hợp hợp đồng vô hiệu khi không đáp ứng được các điều kiện sau:
– Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội (Điều 123 BLDS)
– Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo (Điều 124 BLDS)
– GDDS vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện (Điều 125 BLDS)
– Giao dịch dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn (Điều 126 BLDS) – Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa,cưỡng ép (Điều 127 BLDS)
– Giao dịch dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình (Đ128 BLDS)
– Giao dịch dân sự do không tuân thủ quy định về hình thức (Đ129 BLDS)
– Giao dịch dân sự vô hiệu từng phần (Đ130 BLDS)
– Hợp đồng vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được (Điều 408 BLDS 2015)
Do vậy, trường hợp chứng minh thư nhân dân đã quá hạn sử dụng không có giá trị chứng minh nhân thân khi giao dịch, tuy nhiên nếu vẫn đảm bảo về chủ thể giao kết thì sẽ không ảnh hưởng đến việc ký kết các loại hợp đồng và hợp đồng sẽ không bị coi là vô hiệu. Đồng thời, theo Điều 22 Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch ngày 16/02/2015 quy định về bản chính giấy tờ, văn bản không được dùng làm cơ sở để chứng thực bản sao như sau:
“1. Bản gốc đã bị tẩy xóa, sửa chữa, thêm hoặc xóa nội dung không hợp lệ. 2. Bản chính bị hư hỏng, cũ nát, không xác định được nội dung bên trong. 3. Bản chính được đóng dấu mật của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc không đóng dấu mật nhưng thể hiện rõ không được phép sao chụp.
4. Bản gốc có nội dung trái pháp luật, đạo đức xã hội; tuyên truyền, kích động chiến tranh, chống chế độ xã hội chủ nghĩa Việt Nam; xuyên tạc lịch sử dân tộc Việt Nam; làm tổn hại danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân, tổ chức; vi phạm quyền công dân. 5. Bản chính do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc chứng nhận chưa được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định này. 6. Giấy tờ, văn bản do cá nhân lập không có xác nhận và đóng dấu của cơ quan, tổ chức có liên quan.
Đối chiếu với quy định của pháp luật nêu trên, chứng minh nhân dân mặc dù đã hết hạn sử dụng nhưng không thuộc một trong các trường hợp không được sử dụng bản chính giấy tờ, văn bản làm căn cứ chứng thực bản sao nêu trên. . Do đó, chứng minh nhân dân của người hết hạn sử dụng vẫn có thể được chứng thực như bình thường khi xuất trình bản chính cho Thừa phát lại. Theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 05/1999/NĐ-CP, chứng minh nhân dân có giá trị sử dụng 15 năm kể từ ngày cấp. Quy định này nhằm bảo đảm khả năng nhận dạng người được cấp chứng minh nhân dân. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có văn bản quy phạm pháp luật nào quy định việc công dân không được sử dụng chứng minh nhân dân đã hết hạn sử dụng. Việc xác định thời hạn của chứng minh nhân dân hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau. Có quan điểm cho rằng điều kiện để chứng minh nhân dân được coi là hợp lệ là chứng minh nhân dân phải còn thời hạn sử dụng, tính từ ngày cấp, sửa đổi, cấp lại. Một quan điểm khác cho rằng, hiện nay chưa có văn bản quy định nào quy định CMND hết hạn sử dụng nên nếu CMND vẫn còn giá trị sử dụng thì CMND vẫn được coi là hợp lệ. Trên thực tế, khi giao dịch giữa cá nhân với cá nhân, giữa cá nhân với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, công dân luôn sử dụng CMND hết hạn sử dụng để làm giấy tờ tùy thân như chứng từ giao dịch, chứng từ ngân hàng, tiền đi tàu xe, tham gia tố tụng… công an kiểm tra giấy tờ tùy thân khi vi phạm giao thông, nếu công dân xuất trình đủ giấy tờ tùy thân, giấy tờ tùy thân đã hết hạn sử dụng vẫn được chấp nhận. Như vậy, việc CMND hết hạn có được chấp nhận hay ảnh hưởng đến hiệu lực của các giao dịch luôn phụ thuộc vào các cơ quan, tổ chức có liên quan. Nếu ngân hàng bạn giao dịch không chấp nhận CMND hết hạn là do quy định của ngân hàng, bạn phải tuân thủ quy định này. Tuy nhiên, chứng minh nhân dân có tác dụng xác nhận nhân thân theo quy định tại điều 7 nghị định 05/1999/NĐ-CP quy định về sử dụng chứng minh nhân dân:
“1- Công dân được sử dụng Chứng minh nhân dân làm giấy tờ tùy thân và phải mang theo khi đi lại, giao dịch; xuất trình khi người có thẩm quyền yêu cầu kiểm tra, kiểm soát. Số chứng minh nhân dân được dùng để đăng ký trên một số loại giấy tờ khác của công dân. 2- Nghiêm cấm làm giả, tẩy xóa, sửa chữa, cho thuê, cho mượn, thế chấp… Chứng minh nhân dân.
Vì vậy, khi phát hiện CMND đã hết hạn sử dụng, bạn nên làm thủ tục cấp lại CMND để đảm bảo cho bản thân khi thực hiện các giao dịch dân sự. Nếu chứng minh nhân dân của bạn đã hết hạn sử dụng thì bạn có thể yêu cầu cấp lại chứng minh nhân dân mới theo điều 5 nghị định 05/1999/NĐ-CP về chứng minh nhân dân. Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 05/1999/NĐ-CP quy định về thủ tục cấp chứng minh nhân dân thì:
“Điều 6. Thủ tục cấp chứng minh nhân dân cho người
Công dân quy định tại Khoản 1 Điều 3 phải đến cơ quan Công an để làm thủ tục cấp Chứng minh nhân dân cho những người:
b) Đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân theo quy định tại Điều 5 Nghị định này. Văn bản nêu rõ lý do đề nghị đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân. Trường hợp cấp lại thì phải có xác nhận của Công an huyện, quận, thành phố nơi thường trú. Hiển thị thường trú;
Xuất trình quyết định thay đổi họ, tên, chữ đệm và ngày, tháng, năm sinh;
Chụp một bức ảnh;
in dấu vân tay hai ngón tay;
Khai Tờ khai đề nghị cấp CMND;
Nộp lại giấy tờ tùy thân đã hết hạn sử dụng, bị hư hỏng hoặc bị sửa đổi, bổ sung theo điều kiện quy định tại các điểm c, d, e Điều 5 Nghị định này.
2. Chứng minh nhân dân hết hạn có được dùng để ký hợp đồng không?
Thưa luật sư, Tôi định giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa cho một công ty nhưng khi kiểm tra thì phát hiện chứng minh nhân dân của tôi đã hết hạn sử dụng. Điều này (ID) trong hợp đồng có ảnh hưởng gì đến giá trị của hợp đồng không? Xin cảm ơn luật sư!
Luật sư tư vấn:
Điều 385 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:
Điều 385. Khái niệm hợp đồng
Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự
Điều 398. Nội dung của hợp đồng
1. Các bên trong hợp đồng có quyền thỏa thuận về nội dung của hợp đồng. 2. Hợp đồng có thể có các nội dung sau đây:
a) Đối tượng của hợp đồng;
b) Số lượng, chất lượng;
c) Giá cả, phương thức thanh toán;
d) Thời gian, địa điểm và phương thức thực hiện hợp đồng;
d) Quyền và nghĩa vụ của các bên;
e) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
(g) Phương thức giải quyết tranh chấp. Trong hợp đồng dân sự, việc ghi rõ tên, tuổi, địa chỉ, số chứng minh nhân dân nhằm mục đích làm rõ ai là đối tượng của hợp đồng, thông tin về đối tượng này càng rõ ràng thì hợp đồng càng chặt chẽ. được quy định trong hợp đồng dân sự. Tuy nhiên, nếu trong hợp đồng bạn đã lựa chọn bổ sung thông tin về chứng minh nhân dân thì thông tin này phải chính xác. Trong trường hợp chứng minh nhân dân của bạn đã hết hạn sử dụng, chứng minh nhân dân này không còn giá trị sử dụng thì bạn phải thực hiện các bước cấp lại chứng minh nhân dân theo quy định tại nghị định 05/1999/NĐ-CP về chứng minh nhân dân:
Hồ sơ cấp lại CMND nộp tại cơ quan công an cấp huyện nơi bạn đăng ký hộ khẩu thường trú bao gồm:
– Đơn đề nghị nêu rõ lý do đề nghị đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân, có xác nhận của Công an xã, huyện, thành phố nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, dán ảnh vào đơn đề nghị và đóng dấu giáp lai. – Hộ khẩu thường trú hiện nay (sổ hộ khẩu gia đình hoặc chứng minh nhân dân tập thể). Ở những địa phương chưa cấp 2 loại sổ hộ khẩu trên. Công an nơi làm thủ tục cấp chứng minh nhân dân căn cứ vào lý lịch gia đình và giấy chứng nhận đăng ký thường trú của cơ quan công an thành phố, quận, huyện. – Chụp ảnh (như trường hợp cấp độ mới). – Khai tờ khai cấp Chứng minh nhân dân theo mẫu. – Có thể in dấu vân tay hai ngón vào bản khai hoặc cơ quan công an thu dấu vân tay hai ngón thông qua máy lấy dấu vân tay tự động để in vào bản khai và CMND. Dưới đây là lời khuyên của chúng tôi. Nếu còn thắc mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ ngay với Dịch vụ tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài gọi số 1900.6162 để được giải đáp. Rất mong được hợp tác!
3. Mua bán đất khi CMND hết hạn có được không?
Xin chào văn phòng ACC GROUP. Tôi có một vấn đề mà tôi muốn tư vấn pháp lý. Tôi đang chuẩn bị mua đất. Giấy ủy quyền của vợ bên bán đã hết hạn, tôi muốn hoàn tất thủ tục mua bán trước khi đi công tác. Vợ người bán có làm công chứng từ bỏ quyền sở hữu không? Xin hỏi việc từ bỏ này có hợp pháp không và hợp đồng mua bán chỉ có giấy tờ của người chồng trong trường hợp này thì có hợp pháp không. Mong luật sư tư vấn và giải đáp nhanh giúp sổ đỏ chỉ mang tên chồng ? Cảm ơn bạn rất nhiều!
Luật sư trả lời:
Theo quy định tại điều 385 Bộ luật Dân sự 2015 thì hợp đồng như sau:
Điều 385. Khái niệm hợp đồng
Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Trên cơ sở quy định của pháp luật thì hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận, thống nhất ý chí của các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Hợp đồng chỉ có hiệu lực khi đáp ứng đủ các điều kiện sau: Chủ thể ký kết phải hợp pháp, các bên giao kết phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự; Chủ thể ký kết hợp đồng phải hoàn toàn tự nguyện, tức là xuất phát từ ý chí, từ sự tự do ý chí của các bên trong các thỏa thuận hợp đồng đó; Nội dung của hợp đồng không trái pháp luật và đạo đức xã hội; Thủ tục và hình thức của hợp đồng phải tuân theo những thể thức nhất định phù hợp với quy định của pháp luật đối với từng loại hợp đồng. Các trường hợp hợp đồng vô hiệu khi không đáp ứng được các điều kiện sau: Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội (Điều 123 BLDS) Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo (Điều 124 BLDS); GDDS vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện (Điều 125 BLDS); Giao dịch dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn (Điều 126 BLDS); Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa,cưỡng ép (Điều 127 BLDS); Giao dịch dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình (Đ128 BLDS); Giao dịch dân sự do không tuân thủ quy định về hình thức (Đ129 BLDS); Giao dịch dân sự vô hiệu từng phần (Đ130 BLDS); Hợp đồng vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được (Điều 408 BLDS 2015)
Trường hợp của bạn theo những thông tin bạn cung cấp thì chứng minh thư nhân dân vợ của ngườii bán đất đã quá hạn sử dụng không có giá trị chứng minh nhân thân khi giao dịch, tuy nhiên nếu vẫn đảm bảo về chủ thể giao kết thì sẽ không ảnh hưởng đến việc ký kết các loại hợp đồng và hợp đồng sẽ không bị coi là vô hiệu. Theo quy định tại Điều 22 Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch quy định về bản chính giấy tờ, văn bản không được dùng làm cơ sở để chứng thực bản sao như sau:
“1. Bản gốc đã bị tẩy xóa, sửa chữa, thêm hoặc xóa nội dung không hợp lệ. 2. Bản chính bị hư hỏng, cũ nát, không xác định được nội dung bên trong. 3. Bản chính được đóng dấu mật của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc không được đóng dấu giáp lai nhưng có ghi rõ không được sao chụp. 4. Bản gốc có nội dung trái pháp luật, đạo đức xã hội; tuyên truyền, kích động chiến tranh, chống chế độ xã hội chủ nghĩa Việt Nam; xuyên tạc lịch sử dân tộc Việt Nam; làm tổn hại danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân, tổ chức; vi phạm quyền công dân. 5. Bản chính do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc chứng nhận chưa được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định tại khoản 1 Điều 20 của Nghị định này. 6. Giấy tờ, văn bản do cá nhân lập không có xác nhận và đóng dấu của cơ quan, tổ chức có liên quan.
Theo quy định của pháp luật, chứng minh nhân dân mặc dù đã hết hạn sử dụng nhưng không thuộc một trong các trường hợp không được sử dụng bản chính giấy tờ, văn bản để làm căn cứ chứng thực bản sao nêu trên. Như vậy, chứng minh nhân dân của người đã hết hạn sử dụng vẫn được chứng thực khi xuất trình bản chính cho Thừa phát lại. Tuyên bố từ chối quyền sở hữu: Trong trường hợp của bạn, vợ của người bán đang từ chối quyền sở hữu. Trong giấy miễn trừ có thông tin cá nhân của người phụ nữ (số CMND), từ phân tích trên chứng minh điều đó. Người dân vẫn có thể chứng thực khi xuất trình bản chính cho Thừa phát lại. Tóm lại, trong trường hợp của bạn, bạn có thể ký kết hợp đồng bình thường hoặc để người vợ đứng tên làm giấy tờ về tài sản. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua dịch vụ tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài, gọi ngay số: 1900.6162 để được giải đáp. Chân thành cảm ơn!
4. Nếu ghi sai số CMND trên hợp đồng thì hợp đồng có bị vô hiệu không?
Thưa luật sư, Tôi muốn hỏi: Hợp đồng có hiệu lực thế nào khi số chứng minh nhân dân của những người ghi trên hợp đồng không chính xác? cơ sở pháp lý? CẢM ƠN!
Luật sư tư vấn:
– Căn cứ Điều 127, 144 BLDS 2005 về vô hiệu hành vi dân sự như sau:
“Quy tắc 127. Giao dịch dân sự vô hiệu
Hành vi dân sự không đáp ứng một trong các điều kiện quy định tại Điều 122 của bộ luật này là vô hiệu. »
“Điều 122. Điều kiện có hiệu lực của hành vi dân sự
1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự;
b) Mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp luật, không vi phạm đạo đức xã hội;
c) Các bên tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện. 2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch trong trường hợp pháp luật có quy định.”
– Theo quy định của BLDS 2005 nêu trên, giao dịch dân sự vô hiệu khi không đáp ứng đầy đủ các điều kiện về năng lực dân sự, hành vi của người tham gia giao dịch, đối tượng và nội dung của giao dịch. có đạo đức thì người tham gia giao dịch không tự nguyện thực hiện. Như vậy, đối với trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu, không có trường hợp nào quy định sai số chứng minh thư của mọi người trong hợp đồng dân sự, khi đó hợp đồng sẽ vô hiệu. Vì vậy, vấn đề sai sót chứng minh nhân dân trong hợp đồng dân sự không dẫn đến hợp đồng dân sự vô hiệu. Do đó, hợp đồng mua bán điện thoại trả góp của bạn vẫn còn hiệu lực, bạn có thể liên hệ với bên bán để ký văn bản sửa đổi, bổ sung thông tin CMND. Nếu bạn ngừng trả góp tức là bạn đã vi phạm hợp đồng với bên bán, khi bạn đã phá vỡ hợp đồng thì bạn phải chịu trách nhiệm trước bên bán và chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi vi phạm hợp đồng dân sự.
5. Dùng chứng minh nhân dân cũ có sao không ?
ACC GROUP giải đáp các thắc mắc về việc sử dụng chứng minh nhân dân và những vấn đề pháp lý liên quan:
Luật sư phân tích:
Thông tư 04/1999/TT-BCA/C13 quy định:
“Thủ tục đổi, cấp lại CMND. – Đơn trình bầy rõ lý do đổi CMND hoặc cấp lại, có xác nhận của Công an phường, xã, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, ảnh dán vào đơn và đóng dấu giáp lai;
– Xuất trình hộ khẩu thường trú (Sổ hộ khẩu gia đình hoặc giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể). Ở những địa phương chưa cấp hai loại sổ hộ khẩu trên Công an nơi làm thủ tục cấp CMND căn cứ vào sổ đăng ký hộ khẩu, chứng nhận đăng ký hộ khẩu thường trú của Công an xã, phường, thị trấn;
– Đối với những trường hợp thay đổi họ tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh, đổi lại CMND phải xuất trình Quyết định của cơ quan có thẩm quyền cho phép thay đổi các nội dung trên đây;
– Chụp ảnh (như trường hợp cấp mới);
– Kê khai tờ khai cấp chứng minh nhân dân theo mẫu;
– Vân tay hai ngón trỏ có thể in vào tờ khai theo mẫu hoặc cơ quan Công an thu vân tay hai ngón qua máy lấy vân tay tự động để in vào tờ khai và CMND;
– Nộp lệ phí;
– Các trường hợp đổi CMND phải nộp lại giấy CMND theo Quyết định số 143/CP ngày 9-8-1976 của Hội đồng Chính phủ (nếu có), CMND đã hết hạn sử dụng, hư hỏng hoặc có thay đổi nội dung cho cơ quan công an ngay khi làm thủ tục đổi để lưu chung với hồ sơ. Những trường hợp mất hồ sơ do thất lạc, hoả hoạn, bão lụt và các trường hợp bất khả kháng, cơ quan công an phải thông báo khi công dân đến làm thủ tục cấp đổi, cấp lại CMND thì làm thủ tục cấp mới cho những đối tượng này.”
Luật căn cước công dân số 59/2014/QH13 của Quốc hội quy định:
“Điều 22. Trình tự, thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân
1. Trình tự, thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân được thực hiện như sau:
a) Điền vào tờ khai theo mẫu quy định;
b) Người được giao nhiệm vụ thu thập, cập nhật thông tin, tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật này kiểm tra, đối chiếu thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác định chính xác người cần cấp thẻ Căn cước công dân; trường hợp công dân chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì xuất trình các giấy tờ hợp pháp về những thông tin cần ghi trong tờ khai theo mẫu quy định. Đối với người đang ở trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thì xuất trình giấy chứng minh do Quân đội nhân dân hoặc Công an nhân dân cấp kèm theo giấy giới thiệu của thủ trưởng đơn vị;
c) Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân chụp ảnh, thu thập vân tay của người đến làm thủ tục;
d) Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân cấp giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân cho người đến làm thủ tục;
đ) Trả thẻ Căn cước công dân theo thời hạn và địa điểm trong giấy hẹn theo quy định tại Điều 26 của Luật này; trường hợp công dân có yêu cầu trả thẻ tại địa điểm khác thì cơ quan quản lý căn cước công dân trả thẻ tại địa điểm theo yêu cầu của công dân và công dân phải trả phí dịch vụ chuyển phát. 2. Trường hợp người đang mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi của mình thì phải có người đại diện hợp pháp đến cùng để làm thủ tục theo quy định tại khoản 1 Điều này.”
Thưa luật sư, Em làm mất cmnd và đã đi làm lại,nhưng sau đó em tìm được cmnd cũ.Hiện tại em đang dùng cmnd cũ,như vậy có sao không ạ ? => Theo quy định của pháp luật, mỗi người chỉ được cấp và sử dụng một chứng minh nhân dân. Nếu sau khi được cấp CMND mới mà vẫn cố tình sử dụng CMND cũ trong các giao dịch dân sự, kinh tế, thực hiện các thủ tục hành chính (như kê khai đất đai, đăng ký kết hôn)… là vi phạm pháp luật. . Tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Nghị định số 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; Phòng chống tệ nạn xã hội; phòng chống cháy nổ; phòng, chống và chống bạo lực gia đình quy định:
“Điều 9. Vi phạm quy định về quản lý, sử dụng chứng minh nhân dân
Đầu tiên. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Không xuất trình Giấy chứng minh nhân dân khi người có thẩm quyền yêu cầu; (b) Thực hiện không đúng các quy định của pháp luật về cấp, cấp lại, đổi chứng minh nhân dân; c) Không thực hiện quy định của pháp luật về thu hồi, tạm giữ Chứng minh nhân dân khi có yêu cầu của người có thẩm quyền. 2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Sử dụng chứng minh nhân dân của người khác để thực hiện hành vi trái pháp luật; b) Tẩy xóa, sửa chữa chứng minh nhân dân của người; c) Cho người thứ ba thuê, mượn, mượn chứng minh nhân dân để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật. 3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Khai man, làm sai lệch hồ sơ, cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để được cấp chứng minh nhân dân; b) Làm giả chứng minh nhân dân; c) Sử dụng chứng minh nhân dân giả. 4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng trong trường hợp thế chấp Chứng minh nhân dân để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật. 5. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 và khoản 3 Điều này. 6. Hanh động đung đăn : Buộc thu hồi chứng minh nhân dân đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 điều này.”Mua bán đất khi CMND hết hạn có được không? Hợp đồng ghi sai số CMND của người dân thì hợp đồng có bị vô hiệu không? Dùng ID cũ có được không?…sẽ được ACC GROUP giải đáp cụ thể:
1. Sử dụng CMND hết hạn có rủi ro gì? Thưa luật sư, nếu chứng minh nhân dân của tôi đã hết hạn thì tôi có thể thực hiện giao dịch với ngân hàng mà cụ thể là đề nghị vay vốn được không? Ngân hàng nói theo quy định không được dùng CMND hết hạn để vay tiền, vì rất rủi ro cho ngân hàng, có đúng không? Cám ơn!
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại Điều 385 Bộ luật Dân sự năm 2015 có quy định về hợp đồng dân sự như sau:
Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, sửa đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Như vậy, hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận, thống nhất ý chí của các bên về việc xác lập, sửa đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Hợp đồng chỉ có hiệu lực nếu thỏa mãn 4 điều kiện sau:
– Chủ thể ký kết phải hợp pháp, các bên ký kết phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự. – Chủ thể ký kết hợp đồng phải hoàn toàn tự nguyện, tức là xuất phát từ ý chí, từ sự tự do ý chí của các bên trong các thỏa thuận hợp đồng đó. – Nội dung của hợp đồng không trái pháp luật và đạo đức xã hội. – Thủ tục và hình thức của hợp đồng phải tuân theo những thể thức nhất định phù hợp với quy định của pháp luật đối với từng loại hợp đồng. Các trường hợp hợp đồng vô hiệu khi không đáp ứng được các điều kiện sau:
– Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội (Điều 123 BLDS)
– Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo (Điều 124 BLDS)
– GDDS vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện (Điều 125 BLDS)
– Giao dịch dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn (Điều 126 BLDS) – Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa,cưỡng ép (Điều 127 BLDS)
– Giao dịch dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình (Đ128 BLDS)
– Giao dịch dân sự do không tuân thủ quy định về hình thức (Đ129 BLDS)
– Giao dịch dân sự vô hiệu từng phần (Đ130 BLDS)
– Hợp đồng vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được (Điều 408 BLDS 2015)
Do vậy, trường hợp chứng minh thư nhân dân đã quá hạn sử dụng không có giá trị chứng minh nhân thân khi giao dịch, tuy nhiên nếu vẫn đảm bảo về chủ thể giao kết thì sẽ không ảnh hưởng đến việc ký kết các loại hợp đồng và hợp đồng sẽ không bị coi là vô hiệu. Đồng thời, theo Điều 22 Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch ngày 16/02/2015 quy định về bản chính giấy tờ, văn bản không được dùng làm cơ sở để chứng thực bản sao như sau:
“1. Bản gốc đã bị tẩy xóa, sửa chữa, thêm hoặc xóa nội dung không hợp lệ. 2. Bản chính bị hư hỏng, cũ nát, không xác định được nội dung bên trong. 3. Bản chính được đóng dấu mật của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc không đóng dấu mật nhưng thể hiện rõ không được phép sao chụp. 4. Bản gốc có nội dung trái pháp luật, đạo đức xã hội; tuyên truyền, kích động chiến tranh, chống chế độ xã hội chủ nghĩa Việt Nam; xuyên tạc lịch sử dân tộc Việt Nam; làm tổn hại danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân, tổ chức; vi phạm quyền công dân. 5. Bản chính do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc chứng nhận chưa được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định này. 6. Giấy tờ, văn bản do cá nhân lập không có xác nhận và đóng dấu của cơ quan, tổ chức có liên quan.
Đối chiếu với quy định của pháp luật nêu trên, chứng minh nhân dân mặc dù đã hết hạn sử dụng nhưng không thuộc một trong các trường hợp không được sử dụng bản chính giấy tờ, văn bản làm căn cứ chứng thực bản sao nêu trên. . Do đó, chứng minh nhân dân của người hết hạn sử dụng vẫn có thể được chứng thực như bình thường khi xuất trình bản chính cho Thừa phát lại. Theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 05/1999/NĐ-CP, chứng minh nhân dân có giá trị sử dụng 15 năm kể từ ngày cấp. Quy định này nhằm bảo đảm khả năng nhận dạng người được cấp chứng minh nhân dân. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có văn bản quy phạm pháp luật nào quy định việc công dân không được sử dụng chứng minh nhân dân đã hết hạn sử dụng. Việc xác định thời hạn của chứng minh nhân dân hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau. Có quan điểm cho rằng điều kiện để chứng minh nhân dân được coi là hợp lệ là chứng minh nhân dân phải còn thời hạn sử dụng, tính từ ngày cấp, sửa đổi, cấp lại. Một quan điểm khác cho rằng, hiện nay chưa có văn bản quy định nào quy định CMND hết hạn sử dụng nên nếu CMND vẫn còn giá trị sử dụng thì CMND vẫn được coi là hợp lệ. Trên thực tế, khi giao dịch giữa cá nhân với cá nhân, giữa cá nhân với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, công dân luôn sử dụng CMND hết hạn sử dụng để làm giấy tờ tùy thân như chứng từ giao dịch, chứng từ ngân hàng, tiền đi tàu xe, tham gia tố tụng… công an kiểm tra giấy tờ tùy thân khi vi phạm giao thông, nếu công dân xuất trình đủ giấy tờ tùy thân, giấy tờ tùy thân đã hết hạn sử dụng vẫn được chấp nhận. Như vậy, việc CMND hết hạn có được chấp nhận hay ảnh hưởng đến hiệu lực của các giao dịch luôn phụ thuộc vào các cơ quan, tổ chức có liên quan. Nếu ngân hàng bạn giao dịch không chấp nhận CMND hết hạn là do quy định của ngân hàng, bạn phải tuân thủ quy định này. Tuy nhiên, chứng minh nhân dân có tác dụng xác nhận nhân thân theo quy định tại điều 7 nghị định 05/1999/NĐ-CP quy định về sử dụng chứng minh nhân dân:
“1- Công dân được sử dụng Chứng minh nhân dân làm giấy tờ tùy thân và phải mang theo khi đi lại, giao dịch; xuất trình khi người có thẩm quyền yêu cầu kiểm tra, kiểm soát. Số chứng minh nhân dân được dùng để đăng ký trên một số loại giấy tờ khác của công dân. 2- Nghiêm cấm làm giả, tẩy xóa, sửa chữa, cho thuê, cho mượn, thế chấp… Chứng minh nhân dân.
Vì vậy, khi phát hiện CMND đã hết hạn sử dụng, bạn nên làm thủ tục cấp lại CMND để đảm bảo cho bản thân khi thực hiện các giao dịch dân sự. Nếu chứng minh nhân dân của bạn đã hết hạn sử dụng thì bạn có thể yêu cầu cấp lại chứng minh nhân dân mới theo điều 5 nghị định 05/1999/NĐ-CP về chứng minh nhân dân. Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 05/1999/NĐ-CP quy định về thủ tục cấp chứng minh nhân dân thì:
“Điều 6. Thủ tục cấp chứng minh nhân dân cho người
Công dân quy định tại Khoản 1 Điều 3 phải đến cơ quan Công an để làm thủ tục cấp Chứng minh nhân dân cho những người:
b) Đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân theo quy định tại Điều 5 Nghị định này. Văn bản nêu rõ lý do đề nghị đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân. Trường hợp cấp lại thì phải có xác nhận của Công an huyện, quận, thành phố nơi thường trú. Hiển thị thường trú;
Xuất trình quyết định thay đổi họ, tên, chữ đệm và ngày, tháng, năm sinh;
Chụp một bức ảnh;
in dấu vân tay hai ngón tay;
Khai Tờ khai đề nghị cấp CMND;
Nộp lại giấy tờ tùy thân đã hết hạn sử dụng, bị hư hỏng hoặc bị sửa đổi, bổ sung theo điều kiện quy định tại các điểm c, d, e Điều 5 Nghị định này.
2. Chứng minh nhân dân hết hạn có được dùng để ký hợp đồng không? Thưa luật sư, Tôi định giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa cho một công ty nhưng khi kiểm tra thì phát hiện chứng minh nhân dân của tôi đã hết hạn sử dụng. Điều này (ID) trong hợp đồng có ảnh hưởng gì đến giá trị của hợp đồng không? Xin cảm ơn luật sư!
Luật sư tư vấn:
Điều 385 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:
Điều 385. Khái niệm hợp đồng
Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự
Điều 398. Nội dung của hợp đồng
1. Các bên trong hợp đồng có quyền thỏa thuận về nội dung của hợp đồng. 2. Hợp đồng có thể có các nội dung sau đây:
a) Đối tượng của hợp đồng;
b) Số lượng, chất lượng;
c) Giá cả, phương thức thanh toán;
d) Thời gian, địa điểm và phương thức thực hiện hợp đồng;
d) Quyền và nghĩa vụ của các bên;
e) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
(g) Phương thức giải quyết tranh chấp. Trong hợp đồng dân sự, việc ghi rõ tên, tuổi, địa chỉ, số chứng minh nhân dân nhằm mục đích làm rõ ai là đối tượng của hợp đồng, thông tin về đối tượng này càng rõ ràng thì hợp đồng càng chặt chẽ. được quy định trong hợp đồng dân sự. Tuy nhiên, nếu trong hợp đồng bạn đã lựa chọn bổ sung thông tin về chứng minh nhân dân thì thông tin này phải chính xác. Trong trường hợp chứng minh nhân dân của bạn đã hết hạn sử dụng, chứng minh nhân dân này không còn giá trị sử dụng thì bạn phải thực hiện các bước cấp lại chứng minh nhân dân theo quy định tại nghị định 05/1999/NĐ-CP về chứng minh nhân dân:
Hồ sơ cấp lại CMND nộp tại cơ quan công an cấp huyện nơi bạn đăng ký hộ khẩu thường trú bao gồm:
– Đơn đề nghị nêu rõ lý do đề nghị đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân, có xác nhận của Công an xã, huyện, thành phố nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, dán ảnh vào đơn đề nghị và đóng dấu giáp lai. – Hộ khẩu thường trú hiện nay (sổ hộ khẩu gia đình hoặc chứng minh nhân dân tập thể). Ở những địa phương chưa cấp 2 loại sổ hộ khẩu trên. Công an nơi làm thủ tục cấp chứng minh nhân dân căn cứ vào lý lịch gia đình và giấy chứng nhận đăng ký thường trú của cơ quan công an thành phố, quận, huyện. – Chụp ảnh (như trường hợp cấp độ mới). – Khai tờ khai cấp Chứng minh nhân dân theo mẫu. – Có thể in dấu vân tay hai ngón vào bản khai hoặc cơ quan công an thu dấu vân tay hai ngón thông qua máy lấy dấu vân tay tự động để in vào bản khai và CMND. Dưới đây là lời khuyên của chúng tôi. Nếu còn thắc mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ ngay với Dịch vụ tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài gọi số 1900.6162 để được giải đáp. Rất mong được hợp tác!
3. Mua bán đất khi CMND hết hạn có được không? Xin chào văn phòng ACC GROUP. Tôi có một vấn đề mà tôi muốn tư vấn pháp lý. Tôi đang chuẩn bị mua đất. Giấy ủy quyền của vợ bên bán đã hết hạn, tôi muốn hoàn tất thủ tục mua bán trước khi đi công tác. Vợ người bán có làm công chứng từ bỏ quyền sở hữu không? Xin hỏi việc từ bỏ này có hợp pháp không và hợp đồng mua bán chỉ có giấy tờ của người chồng trong trường hợp này thì có hợp pháp không. Mong luật sư tư vấn và giải đáp nhanh giúp sổ đỏ chỉ mang tên chồng ? Cảm ơn bạn rất nhiều!
Luật sư trả lời:
Theo quy định tại điều 385 Bộ luật Dân sự 2015 thì hợp đồng như sau:
Điều 385. Khái niệm hợp đồng
Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Trên cơ sở quy định của pháp luật thì hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận, thống nhất ý chí của các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Hợp đồng chỉ có hiệu lực khi đáp ứng đủ các điều kiện sau: Chủ thể ký kết phải hợp pháp, các bên giao kết phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự; Chủ thể ký kết hợp đồng phải hoàn toàn tự nguyện, tức là xuất phát từ ý chí, từ sự tự do ý chí của các bên trong các thỏa thuận hợp đồng đó; Nội dung của hợp đồng không trái pháp luật và đạo đức xã hội; Thủ tục và hình thức của hợp đồng phải tuân theo những thể thức nhất định phù hợp với quy định của pháp luật đối với từng loại hợp đồng. Các trường hợp hợp đồng vô hiệu khi không đáp ứng được các điều kiện sau: Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội (Điều 123 BLDS) Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo (Điều 124 BLDS); GDDS vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện (Điều 125 BLDS); Giao dịch dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn (Điều 126 BLDS); Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa,cưỡng ép (Điều 127 BLDS); Giao dịch dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình (Đ128 BLDS); Giao dịch dân sự do không tuân thủ quy định về hình thức (Đ129 BLDS); Giao dịch dân sự vô hiệu từng phần (Đ130 BLDS); Hợp đồng vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được (Điều 408 BLDS 2015)
Trường hợp của bạn theo những thông tin bạn cung cấp thì chứng minh thư nhân dân vợ của ngườii bán đất đã quá hạn sử dụng không có giá trị chứng minh nhân thân khi giao dịch, tuy nhiên nếu vẫn đảm bảo về chủ thể giao kết thì sẽ không ảnh hưởng đến việc ký kết các loại hợp đồng và hợp đồng sẽ không bị coi là vô hiệu. Theo quy định tại Điều 22 Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch quy định về bản chính giấy tờ, văn bản không được dùng làm cơ sở để chứng thực bản sao như sau:
“1. Bản gốc đã bị tẩy xóa, sửa chữa, thêm hoặc xóa nội dung không hợp lệ. 2. Bản chính bị hư hỏng, cũ nát, không xác định được nội dung bên trong. 3. Bản chính được đóng dấu mật của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc không được đóng dấu giáp lai nhưng có ghi rõ không được sao chụp. 4. Bản gốc có nội dung trái pháp luật, đạo đức xã hội; tuyên truyền, kích động chiến tranh, chống chế độ xã hội chủ nghĩa Việt Nam; xuyên tạc lịch sử dân tộc Việt Nam; làm tổn hại danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân, tổ chức; vi phạm quyền công dân. 5. Bản chính do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc chứng nhận chưa được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định tại khoản 1 Điều 20 của Nghị định này. 6. Giấy tờ, văn bản do cá nhân lập không có xác nhận và đóng dấu của cơ quan, tổ chức có liên quan.
Theo quy định của pháp luật, chứng minh nhân dân mặc dù đã hết hạn sử dụng nhưng không thuộc một trong các trường hợp không được sử dụng bản chính giấy tờ, văn bản để làm căn cứ chứng thực bản sao nêu trên. Như vậy, chứng minh nhân dân của người đã hết hạn sử dụng vẫn được chứng thực khi xuất trình bản chính cho Thừa phát lại. Tuyên bố từ chối quyền sở hữu: Trong trường hợp của bạn, vợ của người bán đang từ chối quyền sở hữu. Trong giấy miễn trừ có thông tin cá nhân của người phụ nữ (số CMND), từ phân tích trên chứng minh điều đó. Người dân vẫn có thể chứng thực khi xuất trình bản chính cho Thừa phát lại. Tóm lại, trong trường hợp của bạn, bạn có thể ký kết hợp đồng bình thường hoặc để người vợ đứng tên làm giấy tờ về tài sản. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua dịch vụ tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài, gọi ngay số: 1900.6162 để được giải đáp. Chân thành cảm ơn!
4. Nếu ghi sai số CMND trên hợp đồng thì hợp đồng có bị vô hiệu không? Thưa luật sư, Tôi muốn hỏi: Hợp đồng có hiệu lực thế nào khi số chứng minh nhân dân của những người ghi trên hợp đồng không chính xác? cơ sở pháp lý? CẢM ƠN!
Luật sư tư vấn:
– Căn cứ Điều 127, 144 BLDS 2005 về vô hiệu hành vi dân sự như sau:
“Quy tắc 127. Giao dịch dân sự vô hiệu
Hành vi dân sự không đáp ứng một trong các điều kiện quy định tại Điều 122 của bộ luật này là vô hiệu. »
“Điều 122. Điều kiện có hiệu lực của hành vi dân sự
1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự;
b) Mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp luật, không vi phạm đạo đức xã hội;
c) Các bên tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện. 2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch trong trường hợp pháp luật có quy định.”
– Theo quy định của BLDS 2005 nêu trên, giao dịch dân sự vô hiệu khi không đáp ứng đầy đủ các điều kiện về năng lực dân sự, hành vi của người tham gia giao dịch, đối tượng và nội dung của giao dịch. có đạo đức thì người tham gia giao dịch không tự nguyện thực hiện. Như vậy, đối với trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu, không có trường hợp nào quy định sai số chứng minh thư của mọi người trong hợp đồng dân sự, khi đó hợp đồng sẽ vô hiệu. Vì vậy, vấn đề sai sót chứng minh nhân dân trong hợp đồng dân sự không dẫn đến hợp đồng dân sự vô hiệu. Do đó, hợp đồng mua bán điện thoại trả góp của bạn vẫn còn hiệu lực, bạn có thể liên hệ với bên bán để ký văn bản sửa đổi, bổ sung thông tin CMND. Nếu bạn ngừng trả góp tức là bạn đã vi phạm hợp đồng với bên bán, khi bạn đã phá vỡ hợp đồng thì bạn phải chịu trách nhiệm trước bên bán và chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi vi phạm hợp đồng dân sự.
6. Dùng chứng minh nhân dân cũ có sao không ?
ACC GROUP giải đáp các thắc mắc về việc sử dụng chứng minh nhân dân và những vấn đề pháp lý liên quan:
Luật sư phân tích:
Thông tư 04/1999/TT-BCA/C13 quy định:
“Thủ tục đổi, cấp lại CMND. – Đơn trình bầy rõ lý do đổi CMND hoặc cấp lại, có xác nhận của Công an phường, xã, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, ảnh dán vào đơn và đóng dấu giáp lai;
– Xuất trình hộ khẩu thường trú (Sổ hộ khẩu gia đình hoặc giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể). Ở những địa phương chưa cấp hai loại sổ hộ khẩu trên Công an nơi làm thủ tục cấp CMND căn cứ vào sổ đăng ký hộ khẩu, chứng nhận đăng ký hộ khẩu thường trú của Công an xã, phường, thị trấn;
– Đối với những trường hợp thay đổi họ tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh, đổi lại CMND phải xuất trình Quyết định của cơ quan có thẩm quyền cho phép thay đổi các nội dung trên đây;
– Chụp ảnh (như trường hợp cấp mới);
– Kê khai tờ khai cấp chứng minh nhân dân theo mẫu;
– Vân tay hai ngón trỏ có thể in vào tờ khai theo mẫu hoặc cơ quan Công an thu vân tay hai ngón qua máy lấy vân tay tự động để in vào tờ khai và CMND;
– Nộp lệ phí;
– Các trường hợp đổi CMND phải nộp lại giấy CMND theo Quyết định số 143/CP ngày 9-8-1976 của Hội đồng Chính phủ (nếu có), CMND đã hết hạn sử dụng, hư hỏng hoặc có thay đổi nội dung cho cơ quan công an ngay khi làm thủ tục đổi để lưu chung với hồ sơ. Những trường hợp mất hồ sơ do thất lạc, hoả hoạn, bão lụt và các trường hợp bất khả kháng, cơ quan công an phải thông báo khi công dân đến làm thủ tục cấp đổi, cấp lại CMND thì làm thủ tục cấp mới cho những đối tượng này.”
Luật căn cước công dân số 59/2014/QH13 của Quốc hội quy định:
“Điều 22. Trình tự, thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân
1. Trình tự, thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân được thực hiện như sau:
a) Điền vào tờ khai theo mẫu quy định;
b) Người được giao nhiệm vụ thu thập, cập nhật thông tin, tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật này kiểm tra, đối chiếu thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác định chính xác người cần cấp thẻ Căn cước công dân; trường hợp công dân chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì xuất trình các giấy tờ hợp pháp về những thông tin cần ghi trong tờ khai theo mẫu quy định. Đối với người đang ở trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thì xuất trình giấy chứng minh do Quân đội nhân dân hoặc Công an nhân dân cấp kèm theo giấy giới thiệu của thủ trưởng đơn vị;
c) Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân chụp ảnh, thu thập vân tay của người đến làm thủ tục;
d) Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân cấp giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân cho người đến làm thủ tục;
đ) Trả thẻ Căn cước công dân theo thời hạn và địa điểm trong giấy hẹn theo quy định tại Điều 26 của Luật này; trường hợp công dân có yêu cầu trả thẻ tại địa điểm khác thì cơ quan quản lý căn cước công dân trả thẻ tại địa điểm theo yêu cầu của công dân và công dân phải trả phí dịch vụ chuyển phát. 2. Trường hợp người đang mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi của mình thì phải có người đại diện hợp pháp đến cùng để làm thủ tục theo quy định tại khoản 1 Điều này.”
Thưa luật sư, Em làm mất cmnd và đã đi làm lại,nhưng sau đó em tìm được cmnd cũ.Hiện tại em đang dùng cmnd cũ,như vậy có sao không ạ ? => Theo quy định của pháp luật, mỗi người chỉ được cấp và sử dụng một chứng minh nhân dân. Nếu sau khi được cấp CMND mới mà vẫn cố tình sử dụng CMND cũ trong các giao dịch dân sự, kinh tế, thực hiện các thủ tục hành chính (như kê khai đất đai, đăng ký kết hôn)… là vi phạm pháp luật. . Tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Nghị định số 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; Phòng chống tệ nạn xã hội; phòng chống cháy nổ; phòng, chống và chống bạo lực gia đình quy định:
“Điều 9. Vi phạm quy định về quản lý, sử dụng chứng minh nhân dân
Đầu tiên. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Không xuất trình Giấy chứng minh nhân dân khi người có thẩm quyền yêu cầu; (b) Thực hiện không đúng các quy định của pháp luật về cấp, cấp lại, đổi chứng minh nhân dân; c) Không thực hiện quy định của pháp luật về thu hồi, tạm giữ Chứng minh nhân dân khi có yêu cầu của người có thẩm quyền. 2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Sử dụng chứng minh nhân dân của người khác để thực hiện hành vi trái pháp luật; b) Tẩy xóa, sửa chữa chứng minh nhân dân của người; c) Cho người thứ ba thuê, mượn, mượn chứng minh nhân dân để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật. 3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Khai man, làm sai lệch hồ sơ, cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để được cấp chứng minh nhân dân; b) Làm giả chứng minh nhân dân; c) Sử dụng chứng minh nhân dân giả. 4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng trong trường hợp thế chấp Chứng minh nhân dân để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật. 5. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 và khoản 3 Điều này. 6. Hanh động đung đăn : Buộc thu hồi chứng minh nhân dân đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 điều này.”