Là một quy định mới đáng chú ý của Bộ Công an tại dự thảo Nghị định xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực an ninh trật tự, thay thế cho Nghị định 167/2013/NĐ-CP.
Như trước đây, Nghị định 167/2013/NĐ-CP không có quy định xử phạt người cầm cố chứng minh nhân dân (CMND) thì nay Bộ Công an đã đề xuất thêm quy định xử phạt người cấm cố CMND.
Ảnh minh họa
Thực tế, việc cầm cố CMND xảy ra rất phổ biến đặc biệt là các cô cậu thanh niên, học sinh, sinh viên mang CMND đến các tiệm “cầm đồ” để cầm cố lấy tiền tiêu xài… nhưng không bị xử phạt.
Trong khi đó, CMND là loại giấy tờ tùy thân quan trọng của mỗi công dân và không phải là một loại tài sản để có thể sử dụng trong các giao dịch dân sự liên quan đến cầm cố, thế chấp… Khoản 2 Điều 7 Nghị định 05/1999/NĐ-CP cũng quy định: “Nghiêm cấm việc làm giả, tẩy xóa, sửa chữa, cho thuê, cho mượn, thế chấp…CMND”.
Theo đó, Điều 9 Nghị định 167/2013/NĐ-CP chỉ quy định: “Phạt từ 04 – 06 triệu đồng dối với hành vi thế chấp chứng minh nhân dân để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật.”
Thì dự thảo Nghị định thay thế Nghị định 167 quy định: “Phạt tiền từ 04 – 06 triệu đồng đối với hành vi Thế chấp, cầm cố, nhận cầm cố Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân”. Như vậy, dự thảo đã lấp “lỗ hổng” về cầm cố CMND, thẻ Căn cước công dân vốn xảy ra rất phổ biến lâu nay. Việc đề xuất một mức phạt rất cao (đến 06 triệu đồng) đối với người cầm cố và nhận cầm cố được cho là cần thiết và phù hợp với tình hình thực tế.
Ngoài ra, mức xử phạt từ 04 – 06 triệu đồng cũng được áp dụng đối với các trường hợp:
– Làm giả Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân;
– Sử dụng Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân giả;
– Mua, bán, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật.
“Điều 9. Vi phạm quy định về cấp, quản lý, sử dụng Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân khi có yêu cầu kiểm tra của người có thẩm quyền;
b) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân;
c) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về thu hồi, tạm giữ Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân khi có yêu cầu của người có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Chiếm đoạt, sử dụng Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân của người khác;
b) Tẩy, xóa, sửa chữa nội dung của Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân;
c) Hủy hoại, cố ý làm hư hỏng Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành khai báo gian dối, giả mạo hồ sơ, cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để được cấp Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân;
4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Làm giả Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân;
b) Sử dụng Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân giả;
c) Thế chấp, cầm cố, nhận cầm cố Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân;
d) Mua, bán, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2, Khoản 3 và Điểm a, b Khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này;
b) Buộc thực hiện đúng quy định của pháp luật về thu hồi, tạm giữ Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này.”
Xuân Thành