Chức năng ghi âm là một trong những chức năng được sử dụng rộng rãi hiện nay do tính năng giúp ghi âm lại các thông tin một cách nhanh chóng, giúp người dùng không tốn nhiều thời gian cho việc ghi chép. Tuy nhiên, không phải lúc nào ghi âm cũng được cho phép, nhiều vụ việc ghi âm lén cuộc trò chuyện nhằm gây tổn hại đến người khác. Vậy ghi âm lén có phạm luật không? Để giải đáp câu hỏi này mời bạn theo dõi bài viết sau đây của công ty Luật Kiến Việt để biết thêm chi tiết.
Ghi âm lén có phạm luật không?
Ghi âm lén có phạm luật không?
Theo Khoản 3, Điều 12, Luật Viễn thông 2009 thì các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động viễn thông được quy định như sau:
“Điều 12. Các hành vi bị cấm trong hoạt động viễn thông
3. Thu trộm, nghe trộm, xem trộm thông tin trên mạng viễn thông; trộm cắp, sử dụng trái phép tài nguyên viễn thông, mật khẩu, khóa mật mã và thông tin riêng của tổ chức, cá nhân khác.”
Bên cạnh đó, Điều 21 Hiến pháp 2013 có đề cập tới quyền riêng tư của con người như sau:
“Điều 21.
1. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình; có quyền bảo vệ danh dự, uy tín của mình.
Thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình được pháp luật bảo đảm an toàn.
2. Mọi người có quyền bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác.
Không ai được bóc mở, kiểm soát, thu giữ trái luật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư của người khác.”
Ngoài ra, Bộ Luật hình sự năm 2015 cũng quy định về việc xử lý hình sự đối với hành vi nghe, ghi âm cuộc đàm thoại trái pháp luật tại Điều 159 .
Do đó, việc ghi âm trái phép là hành vi trái pháp luật. Nếu bạn muốn ghi âm lại cuộc trò chuyện, cuộc họp,… nên xin phép đối phương trước khi thực hiện hành vi ghi âm lại.
>> Có thể bạn quan tâm: Tổng hợp các văn bản pháp luật lĩnh vực tố tụng hình sự
Khi nào ghi âm cuộc gọi trái phép sẽ bị xử lí hành chính?
Ghi âm lén có phạm luật không?
Theo Điểm q, Khoản 3, Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về lưu trữ, cho thuê, truyền đưa, cung cấp, truy nhập, thu thập, xử lý, trao đổi và sử dụng thông tin thì việc xử lí được quy định như sau:
“Điều 102. Vi phạm quy định về lưu trữ, cho thuê, truyền đưa, cung cấp, truy nhập, thu thập, xử lý, trao đổi và sử dụng thông tin
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
…
q) Nghe, ghi âm cuộc đàm thoại trái pháp luật;”
Và tại quy định Khoản 3, Điều 4, Nghị định 15/2020/NĐ-CP “trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như tổ chức thì mức phạt tiền bằng ½ mức phạt tiền đối với tổ chức”
Như vậy, hành vi ghi âm cuộc gọi trái phép nếu bị phát hiện có thể bị xử phạt hành chính lên đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân và lên đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức nếu vi phạm. Ngoài ra, bạn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định tại điểm b khoản 8 Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP.
Ghi âm lén trái pháp luật có bị truy tố trách nhiệm hình sự?
Theo Điều 159 Bộ luật Hình sự 2015 thì khi cá nhân đã bị phạt hành chính rồi mà vẫn còn tiếp tục thực hiện thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự, cụ thể:
“Điều 159. Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:
a) Chiếm đoạt thư tín, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa bằng mạng bưu chính, viễn thông dưới bất kỳ hình thức nào;
b) Cố ý làm hư hỏng, thất lạc hoặc cố ý lấy các thông tin, nội dung của thư tín, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa bằng mạng bưu chính, viễn thông;
c) Nghe, ghi âm cuộc đàm thoại trái pháp luật;
d) Khám xét, thu giữ thư tín, điện tín trái pháp luật;
đ) Hành vi khác xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín, telex, fax hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Tiết lộ các thông tin đã chiếm đoạt, làm ảnh hưởng đến danh dự, uy tín, nhân phẩm của người khác;
đ) Làm nạn nhân tự sát.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
Như vậy, quy định pháp luật về ghi âm cuộc gọi đề cập tới mức hình phạt cao nhất là 03 năm tù cùng hình phạt bổ sung với số tiền lên đến 20 triệu đồng và cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định lên đến 05 năm.
Dịch vụ luật sư tư vấn hình sự
Từ những nội dung tư vấn trên, chúng tôi đã giải đáp thắc mắc về vấn đề “ghi âm lén có phạm luật không?”. Có thể thấy, dù ghi âm là một chức năng thuận tiện để lưu lại thông tin bằng giọng nói, tuy nhiên ghi âm lén cuộc trò chuyện là hành vi trái pháp luật và có thể bị xử phạt bởi các chế tài hành chính, hình sự. Nếu bạn còn thắc mắc vui lòng liên hệ với công ty Luật Kiến Việt để được cung cấp.
>> Xem thêm:Các trường hợp chỉ được khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại
Thông tin liên hệ Công ty Luật Kiến Việt:
Liên hệ qua Website:https://luatkienviet.com/
Liên hệ qua điện thoại: 0386 579 303
Liên hệ qua Email: contact@luatkienviet.com
Liên hệ qua Facebook:https://www.facebook.com/luatkienviet
Liên hệ trực tiếp tại địa chỉ công ty.
Scores: 4.24 (19 votes)