Cán bộ, công chức, viên chức có được thành lập doanh nghiệp không? Theo Điểm b, Khoản 2, Điều 17, Luật Doanh Nghiệp 2020 cán bộ, công chức, viên chức không có quyền thành lập doanh nghiệp. Vậy tại sao cán bộ, công chức, viên chức không được thành lập doanh nghiệp? Hãy cùng AZTAX tìm hiểu những vấn đề trên qua bài viết dưới đây.
1. công viên chức là gì?
Viên chức là người Việt Nam làm việc tại đơn vị công lập theo hợp đồng, và nhận lương theo quy định của pháp luật.
Viên chức được xác định dựa trên những tiêu chí sau:
- Là công dân Việt Nam.
- Được tuyển dụng theo vị trí việc làm và làm việc theo chế độ hợp đồng làm việc.
- Hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập.
- Nơi làm việc chính: Đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Viên chức có được thành lập doanh nghiệp không?
Luật pháp Việt Nam không cho phép viên chức đăng ký kinh doanh, Viên chức chỉ đươc phép đầu tư và hưởng lợi từ các doanh nghiệp. Trước khi bạn đăng ký kinh doanh, hãy nghiên cứu cẩn thận quy định pháp luật để tránh vi phạm và bị xử phạt.
Khoản 2 Điều 17 Luật Doanh Nghiệp 2020 về quyền thành lập doanh nghiệp như sau:
Điều 17. Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp
1. Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam
b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức
Dựa vào, theo quy định của pháp luật viên chức không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp.
Bên cạnh đó tại Điều 14 Luật viên chức 2010 có quy định cụ thể về quyền hoạt động kinh doanh và làm việc ngoài thời gian của viên chức như sau:
- Viên chức được hoạt động ngoài kinh doanh ngoài thời gian làm việc được quy định trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Được quyền ký hợp đồng vụ, việc với đơn vị, cơ quan, tổ chức khác mà không bị pháp luật cấm, nhưng phải đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao và nhận được sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.
- Được quyền góp vốn nhưng không được tham gia điều hành, quản lý công ty TNHH, công ty hợp danh, công ty cổ phần, bệnh viện, trường học tư và tổ chức nghiên cứu khoa học tư, trừ trường hợp có quy định khác của pháp luật chuyên ngành.
3. Tại sao viên chức không được thành lập doanh nghiệp?
Cán bộ, công, viên chức là những người nắm giữ những chức trách, quyền hạn quan trọng trong cơ quan, bộ máy Nhà nước. Do đó, pháp luật quy định cán bộ, công viên chức không được quản lý và thành lập doanh nghiệp nhằm ngăn ngừa tình trạng tham nhũng, làm quyền có thể xảy ra.
Vì vậy, nếu không có những quy định này thì cán bộ, công chức, viên chức có khả năng lớn trong việc đan xen quyền lực, nhiệm vụ của mình trong cơ quan Nhà nước để thực hiện các hoạt động kinh doanh, tư lợi cá nhân, xao nhãng trách nhiệm, thậm chí có thể dẫn đến hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng.
(*)Trong trường hợp nào cán bộ, công chức, viên chức không được thành lập doanh nghiệp?
Căn cứ theo quy định tại Điểm b và d Khoản 2 Điều 20 Luật Phòng Chống Tham Nhũng 2020 về trường hợp cán bộ, công chức, viên chức không được thành lập doanh nghiệp như sau:
2. Người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị không được làm những việc sau đây:
b) Thành lập, tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, trừ trường hợp luật có quy định khác;
d) Thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã thuộc lĩnh vực mà trước đây mình có trách nhiệm quản lý trong thời hạn nhất định theo quy định của Chính phủ.
4. Cán bộ, công chức, và viên chức có quyền tham gia góp vốn, mua cổ phần hoặc mua phần vốn góp không?
Khoản 3 Điều 18 Luật Doanh Nghiệp 2014 có quy định rằng cán bộ, công chức, viên chức vẫn có quyền góp vốn vào các doanh nghiệp, cụ thể là góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh. Chỉ ngoại trừ trường hợp là đối tượng bị cấm góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định.
Điều 18. Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp
1. Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình.
b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp.
d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác.
đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự; tổ chức không có tư cách pháp nhân.
e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, quyết định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị cấm hành nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định, liên quan đến kinh doanh theo quyết định của Tòa án; các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản, phòng, chống tham nhũng.
Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh.
3. Tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật này, trừ trường hợp sau đây:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình.
b) Các đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
4. Thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình theo điểm a khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều này là việc sử dụng thu nhập dưới mọi hình thức có được từ hoạt động kinh doanh, từ góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào một trong các mục đích sau đây:
a) Chia dưới mọi hình thức cho một số hoặc tất cả những người quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều này.
b) Bổ sung vào ngân sách hoạt động của cơ quan, đơn vị trái với quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
c) Lập quỹ hoặc bổ sung vào quỹ phục vụ lợi ích riêng của cơ quan, đơn vị.
Tuy pháp luật quy định cán bộ, công chức, viên chức không có quyền thành lập doanh nghiệp nhưng có quyền góp vốn, mua cổ phần, vốn góp vào công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty hợp danh. Tuy nhiên, vẫn cần phải đáp ứng được các điều kiện sau khi góp vốn:
- Nếu bản thân cán bộ, công chức, viên chức là người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu trong cơ quan Nhà nước thì không được quyền góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi ngành, nghề mà người đó hoặc vợ/chồng, bố, mẹ, con hoạt động kinh doanh trong phạm vi ngành, nghề do người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý Nhà nước.
- Không được quyền tham gia điều hành, quản lý doanh nghiệp.
Tuy nhiên, cán bộ, công chức, viên chức chỉ được giới hạn góp vốn đối với những vị trí nhất định của một số loại hình doanh nghiệp:
- Đối với công ty cổ phần: Cán bộ, công chức, viên chức chỉ được tham gia góp vốn với tư cách là cổ đông góp vốn.
- Đối với công ty hợp danh: Cán bộ, công chức, viên chức chỉ có thể tham gia góp vốn với tư cách là thành viên hợp vốn.
- Đối với công ty TNHH: Theo quy định, nếu góp vốn vào công ty TNHH thì thành viên góp vốn sẽ trở thành người có quyền quản lý công ty. Vì vậy, cán bộ, công chức, viên chức sẽ không được góp vốn vào loại hình này.
Như đã đề cập trướ đây, viên chức không được phép thành lập doanh nghiệp, nhưng có quyền tham gia góp vốn, mua cổ phần hoặc đầu tư vào công ty cổ phần hoặc TNHH trong các điều kiện sau:
- Không được tham gia vào quản lý hoặc điều hành công ty, theo quy định tại Điều 20, Khoản 2 của Luật phòng chống tham nhũng năm 2020.
- Trường hợp là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan nhà nước, thì không được phép góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực hoặc nghề mà người đó đang trực tiếp thực hiện công việc quản lý nhà nước.
Điều kiện cho viên chức mua cổ phần hoặc góp vốn vào doanh nghiệp phụ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp cụ thể. Đây là những hạn chế và quy định cụ thể:
- Với công ty cổ phần, viên chức được phép tham gia dưới tư cách cổ đông góp vốn.
- Với công ty hợp danh, viên chức chỉ có thể tham gia với tư cách là thành viên hợp vốn cá nhân.
- Với công ty trách nhiệm hữu hạn, viên chức không được phép góp vốn vào loại hình này.
6. Viên chức có được làm giám đốc doanh nghiệp không?
Tương tự như câu hỏi về viên chức có được thành lập doanh nghiệp không? Rất nhiều người vẫn đạt ra câu hỏi liệu viên chức có được điều hành doanh nghiệp không? AZTAX xin trả lời như sau:
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 14 Luật Viên chức 2010, viên chức có quyền tham gia hoạt động kinh doanh và làm việc ngoài thời gian được quy định. Tuy nhiên không được tham gia quản lý điều hành với chức danh Giám đốc tại doanh nghiệp tư nhân. Đồng thời, viên chức không được tham gia quản lý điều hành công ty TNHH, công ty hợp danh, hợp tác xã, công ty cổ phần.