1. Công chức, viên chức tập sự được nghỉ phép năm không?
1.1. Quy định về chế độ nghỉ phép năm của người lao động:
Hiện nay pháp luật đã có quy định cụ thể về chế độ nghỉ phép năm của người lao động. Căn cứ theo quy định tại Điều 113 của Bộ luật lao động năm 2019 thì người lao động làm việc đủ 12 tháng theo quy định của pháp luật cho người sử dụng lao động thì sẽ được nghỉ hằng năm và được hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động, cụ thể như sau:
– 12 ngày làm việc đối với những trường hợp là người lao động làm việc trong điều kiện bình thường;
– 14 ngày làm việc đối với những chủ thể được xác định là người lao động chưa thành niên hoặc người lao động là người khuyết tật theo quy định của pháp luật về khuyết tật, người lao động làm việc trong những môi trường nặng nhọc hoặc độc hại nguy hiểm;
– 16 ngày làm việc đối với những chủ thể được xác định là người làm nghề hoặc làm những công việc đặc biệt nặng nhọc và đặc biệt độc hại nguy hiểm theo quy định của pháp luật.
Như vậy thì có thể nói, người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm sẽ được tính theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
1.2. Công chức, viên chức tập sự được nghỉ phép năm không?
Hiện nay pháp luật đã có những quy định cụ thể về vấn đề nghỉ phép năm của các đối tượng được xác định là công chức và viên chức. Cụ thể như sau:
Thứ nhất, căn cứ theo quy định tại Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động (sau được sửa đổi tại Nghị định số 35/2022/NĐ-CP của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế), có ghi nhận về thời gian được coi là thời gian làm việc của người lao động để tính số ngày nghỉ hằng năm như sau:
– Thời gian học nghề và thời gian tập nghề theo quy định của pháp luật để làm việc cho người lao động theo cam kết trong hợp đồng học nghề và hợp đồng tập nghề;
– Thời gian thử việc theo quy định của pháp luật được ghi nhận trong hợp đồng lao động, dựa vào đó để làm việc cho người sử dụng lao động;
– Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động;
– Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động và được người sử dụng lao động đồng ý, tuy nhiên cộng dồn không quá 01 tháng.
Thứ hai, căn cứ theo quy định tại Nghị định 111/2022/NĐ-CP về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập, có quy định về thời gian tập sự của các đối tượng được xác định là công chức và viên chức, cụ thể như sau:
– 12 tháng đối với trường hợp được tuyển dụng vào chức danh nghề nghiệp có yêu cầu tiêu chuẩn về trình độ đào tạo đại học theo quy định của pháp luật, riêng đối với chức danh nghề nghiệp là bác sĩ thì cần phải đáp ứng điều kiện là 9 tháng;
– 09 tháng đối với trường hợp được tuyển dụng vào chức danh nghề nghiệp có yêu cầu về tiêu chuẩn trình độ đào tạo cao đẳng;
– 06 tháng đối với trường hợp được tuyển dụng vào chức danh nghề nghiệp có yêu cầu tiêu chuẩn về trình độ đào tạo trung cấp.
Như vậy có thể thấy, theo quy định của pháp luật hiện nay thì thời gian tập sự của các đối tượng là công chức và viên chức vẫn sẽ được coi là thời gian làm việc của người lao động dùng để tính số ngày nghỉ phép năm nên trong thời gian này thì các đối tượng vẫn sẽ được nghỉ phép.
Ngoài ra, tại Điều 65 của Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động, có quy định thời gian học nghề, tập nghề được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ phép năm của người lao động, cho nên có thể hiểu thời gian tập sự của công chức tập sự cũng được xem là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ phép năm. Từ các quy định trên có thể thấy, công chức tập sự được quyền nghỉ phép năm và số ngày nghỉ phép năm này tùy thuộc vào thời gian tập sự thực tế.
Ví dụ như: Đối với trường hợp công chức được tuyển dụng vào công chức loại D thì thời gian tập sự là 6 tháng, nếu công chức tập sự đi làm đầy đủ thì thời gian nghỉ phép năm tương ứng là 6 ngày làm việc.
Lưu ý rằng: Đối với thời gian công chức tập sự nghỉ sinh con theo chế độ bảo hiểm xã hội, thời gian nghỉ ốm đau từ 14 ngày trở lên nhưng cộng dồn không quá 2 tháng trong một năm, thời gian nghỉ không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng trong một năm tại Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động và khoản 2 Điều 20 Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, thì thời gian này vẫn được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hàng năm nhưng không được tính vào thời gian tập sự của công chức.
2. Quy định về tính lương trong thời gian nghỉ phép:
Điều 22 Nghị định 38/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, có quy định về mức lương mà công chức tập sự được nhận trong thời gian tập sự là:
Trường hợp 1: Người tập sự được hưởng 85% mức lương bậc 1 của ngạch tuyển dụng và phụ cấp. Đặc biệt, theo quy định pháp luật hiện nay thì đối với người có trình độ thạc sĩ, tiến sĩ phù hợp với vị trí tuyển dụng thì được hưởng mức lương tương ứng là 85% mức lương bậc 2, bậc 3 của ngạch tuyển dụng và phụ cấp.
Trường hợp 2: Những người tập sự ở trường hợp 1 như đã phân tích ở trên theo quy định pháp luật hiện nay thì sẽ được hưởng 100% mức lương và phụ cấp của ngạch tuyển nếu làm việc thuộc một trong các điều kiện sau:
– Ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;
– Làm việc trong các ngành, nghề độc hại nguy hiểm;
– Hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia vào các đơn vị được quy định như công an nhân dân, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an… từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ.
Như vậy, có thể thấy công chức tập sự tùy từng trường hợp mà sẽ được hưởng những mức lương khác nhau, cho nên số tiền lương nghỉ phép năm nhận được cũng khác nhau. Các đối tượng được xác định là công chức tập sự có quyền được nghỉ phép năm và được hưởng nguyên lương so với thời gian tập sự. Cách xác định số tiền lương nghỉ phép năm của công chức tập sự dựa vào số ngày mà người đó chưa nghỉ hoặc số ngày nghỉ còn lại của người đó. Có thể xác định số tiền lương nghỉ phép năm của công chức tập sự theo công thức sau:
Tiền lương ngày phép chưa nghỉ/còn lại = (Tiền lương tập sự của tháng trước : Số ngày làm việc bình thường của tháng trước) x Số ngày chưa nghỉ phép/phép còn lại
3. Quy định về thời gian tập sự của công chức, viên chức:
Cụ thể tại khoản 2 Điều 21 của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức, có ghi nhận về thời gian tập sự của viên chức như sau:
– 12 tháng đối với trường hợp được tuyển dụng vào chức danh nghề nghiệp có yêu cầu tiêu chuẩn về trình độ đào tạo đại học theo quy định của pháp luật, riêng đối với chức danh nghề nghiệp là bác sĩ thì cần phải đáp ứng điều kiện là 9 tháng;
– 09 tháng đối với trường hợp được tuyển dụng vào chức danh nghề nghiệp có yêu cầu về tiêu chuẩn trình độ đào tạo cao đẳng;
– 06 tháng đối với trường hợp được tuyển dụng vào chức danh nghề nghiệp có yêu cầu tiêu chuẩn về trình độ đào tạo trung cấp. Ngoài ra, theo quy định hiện nay thì, trong trường hợp người tập sự nghỉ ốm đau hoặc có lý do chính đáng dưới 14 ngày mà được chủ thể có thẩm quyền đó là người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập nơi người được tuyển dụng vào viên chức đang thực hiện chế độ tập sự đồng ý thì thời gian này được tính vào thời gian tập sự.
Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 20 của Nghị định số 138/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, thì thời gian tập sự của công chức được quy định cụ thể như sau:
– 12 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào công chức loại C;
– 06 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào công chức loại D.
Đặc biệt, những khoảng thời gian sau đây sẽ không được tính vào thời gian tập sự nêu trên:
– Thời gian nghỉ sinh con theo chế độ bảo hiểm xã hội;
– Thời gian nghỉ ốm đau từ 14 ngày trở lên;
– Thời gian nghỉ không hưởng lương;
– Thời gian bị tạm giam, tạm giữ;
– Thời gian bị tạm đình chỉ công tác theo quy định của pháp luật.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Lao động năm 2019;
– Luật Cán bộ, công chức năm 2019;
– Luật Viên chức năm 2019.