Các ứng dụng Windows thường lưu trữ dữ liệu và cài đặt trong một thư mục có tên AppData (Application Data). Mỗi tài khoản người dùng Windows đều có một AppData riêng biệt. Tuy nhiên, đây là một thư mục ẩn và người dùng chỉ có thể thấy khi kích hoạt tính năng hiển thị file ẩn trong File Explorer.
Mỗi tài khoản người dùng đều có một thư mục AppData với các dữ liệu riêng biệt. AppData cho phép các chương trình, ứng dụng Windows có thể lưu trữ các thiết lập khác nhau nếu máy tính có nhiều tài khoản người dùng. Thư mục AppData lần đầu tiên được giới thiệu trên Windows Vista và vẫn còn xuất hiện trên Windows 10 cho tới nay.
Bạn có thể tìm thấy thư mục AppData dựa vào đường dẫn sau: Ví dụ tên người dùng trên máy tính là Tien. Vậy thư mục AppData sẽ có dạng:
Và người dùng chỉ cần sao chép và dán hoặc nhập trực tiếp đường dẫn này vào File Explorer để có thể truy cập AppData.
Hoặc bạn có thể gõ đường dẫn %appdata% để truy cập trực tiếp vào thư mục AppDataRoaming, nơi chứa toàn bộ dữ liệu của các ứng dụng trên Windows.
Có ba thư mục chứa bên trong AppData là Local, LocalLow và Roaming.
– (%appdata%): thư mục này chứa các dữ liệu có thể di chuyển từ người dùng này sang người dùng khác. Miễn rằng máy tính được kết nối với một miền và dữ liệu luôn được đồng bộ qua một hệ thống máy chủ. Ví dụ dễ thấy nhất về các dữ liệu Roaming đó là dữ liệu hồ sơ cá nhân người dùng Firefox. Chúng thường được lưu trữ trong thư mục này, cho phép bạn có thể bookmark và duyệt web dựa trên những dữ liệu đã được đồng bộ với máy chủ Firefox.
Nếu không cùng kết nối với một tên miền, dữ liệu giữa hai thư mục Roaming và Local (%localappdata%) gần như không có sự khác biệt. Sự khác biệt chỉ nằm ở chỗ, các dữ liệu không thể di chuyển theo cùng một hồ sơ người dùng.