Theo y học cổ truyền
Theo tài liệu cổ, khiếm thực có vị ngọt, chát, tính bình, vào 2 kinh tỳ và thận. Có tác dụng bổ tỳ, ích thận, chỉ tả, sáp tinh, chữa di tinh, bạch đới, đại tiện lỏng, tiểu thiện không chủ động.
Ngoài công dụng làm thức ăn, trong đông y khiếm thực được coi là một vị thuốc bổ, làm săn (thu liễm), có tác dụng trấn tĩnh dùng trong các bệnh đau nhức thần kinh, tê thấp, đau lưng, đau đầu gối. Còn có tác dụng chữa di tinh, đái nhiều, phụ nữ hư bạch đới.
Theo y học hiện đại
Hoạt động kháng khuẩn
Khi kiểm tra độ nhạy của chín chủng vi sinh vật tiêu chuẩn đối với chất chiết xuất từ thân rễ củ súng bằng phương pháp khuếch tán đĩa so với ofloxacin, cả Staphylococcus aureus và Sarcina lutea đều cho thấy độ nhạy cao nhất đối với dịch chiết củ súng. MIC của củ súng chống lại S. aureus là 0,25mg/mL.
Hoạt tính giảm đau
Tác dụng giảm đau của chiết xuất ethanol từ củ súng đã được nghiên cứu bằng cách sử dụng thử nghiệm so với paracetamol. Chiết xuất củ súng cho thấy giảm đáng kể (P<0,001) của sự đau do acid acetic gây ra sau khi uống phụ thuộc vào liều lượng trong đó phần trăm ức chế được so sánh với giá trị kiểm soát và được tìm thấy lần lượt là 57,55%, 64,52%, 76,55% ứng với liều 200mg/kg, 400mg/kg, 600mg/kg.
Tương tự, chiết xuất thân rễ ức chế đáng kể hoạt động liếm trong cả hai giai đoạn của cơn đau do formalin gây ra ở chuột theo cách phụ thuộc vào liều lượng so với paracetamol trong đó 600mg/kg cho thấy hiệu lực cao hơn so với thuốc giảm đau paracetamol.
Chống oxy hóa
Củ súng đã được thử nghiệm về tác dụng dự phòng chống lại stress oxy hóa ở thận do ferric nitrilotriacetate (Fe-NTA) gây ra, phản ứng tăng sinh và ung thư thận ở chuột Wistar. Điều trị chuột bằng đường uống với củ súng (100 và 200mg/kg thể trọng) làm giảm đáng kể glutamyl transpeptidase, peroxy hóa lipid, xanthine oxidase, sự tạo thành hydrogen peroxide, nitơ urê máu, creatinine huyết thanh, tổng hợp DNA và tỷ lệ mắc các khối u. Hàm lượng GSH thận, các enzym chuyển hóa GSH, và các enzym chống oxy hóa cũng được phục hồi ở mức đáng kể.
Điều trị bằng củ súng dẫn đến giảm đáng kể quá trình peroxy hóa lipid xanthine oxidase, γ – glutamyl transpeptidase, tạo ra H2O2, nitơ urê máu, creatinine huyết thanh.
Hoạt tính chống tiêu chảy
Hoạt động chống tiêu chảy của chiết xuất củ súng đã được khảo sát ở liều lượng (100 và 200mg/kg thể trọng) với tiêu chảy do dầu thầu dầu gây ra so với diphenoxylate (5mg/kg thể trọng). Nghiên cứu cho thấy hoạt động chống tiêu chảy được chứng minh bằng việc giảm tỷ lệ đại tiện khi phần trăm ức chế là 92,6% và 93,8% ở liều 100 và 200mg/kg thể trọng, tương ứng với liều 5mg/kg thể trọng của thuốc đối chiếu diphenoxylate (92,6%).
Ngoài ra, chiết xuất từ củ súng đã được thử nghiệm ức chế nhu động đường tiêu hóa so với atropine (0,1mg/kg). Chiết xuất từ củ súng làm giảm đáng kể nhu động đường ruột (25,73% và 37,29%) so với 47% của atropine.
Tác dụng an thần
Hiệu quả của chiết xuất củ súng (75, 150 và 300mg/kg) đã được đánh giá ở chuột bằng cách sử dụng thử nghiệm giấc ngủ do diazepam gây ra. Chiết xuất ethanol của củ súng cho thấy tác dụng an thần mạnh mẽ và đáng kể được chứng minh bằng việc giảm thời gian bắt đầu ngủ trung bình và tăng thời gian ngủ trung bình.