Điều trị cứng khớp vai:
- Điều trị không phẫu thuật: hơn 90% bệnh nhân cứng khớp vai có tiến triển tốt khi áp dụng phương pháp giảm đau đơn giản và phục hồi biên độ vận động. Bệnh nhân có thể được kê thuốc kháng viêm non-steroid (Aspirin và Ibuprofen giúp giảm đau, giảm sưng nề) và thuốc Corticoid tiêm trực tiếp vào khớp vai. Bên cạnh đó, người bệnh cứng khớp vai cũng được hướng dẫn tập vật lý trị liệu gồm căng giãn, tăng biên độ vận động khớp vai.
- Điều trị phẫu thuật: khi vật lý trị liệu không hiệu quả, bệnh nhân cứng khớp vai có thể được chỉ định phẫu thuật. Phương pháp phẫu thuật bao gồm nắn bẻ vai có gây mê và nội soi khớp vai cắt bao khớp tại những vị trí gây cứng.
2.3 Chấn thương vùng vai
Chấn thương vùng vai là loại tổn thương khá thường gặp. Có nhiều loại chấn thương vùng vai như:
- Gãy xương: thường gặp nhất là gãy xương đòn, đầu trên xương cánh tay và xương bả vai. Gãy xương đòn có biểu hiện sưng vùng giữa xương đòn, có tiếng lạo xạo xương hoặc có sự trồi lên của đầu xương ở dưới da, hạn chế biên độ vận động khớp. Người bị gãy đầu trên xương cánh tay có triệu chứng sưng, đau chói và hạn chế vận động vùng vai. Bệnh nhân bị gãy xương bả vai thường bị đau, sưng nề và bầm tím nặng vùng bả vai.
- Trật khớp: là tình trạng 2 mặt khớp không trượt được với nhau. Chấn thương khớp vai do trật khớp thường liên quan tới 1 trong 3 khớp: trật khớp cùng đòn, trật khớp ức đòn và trật khớp ổ chảo cánh tay. Người bị trật khớp cùng đòn có biểu hiện đau bên ngoài vai, có khối nhô lên hay lạo xạo phần bên ngoài vai. Bệnh nhân trật khớp vai có triệu chứng không thể vận động vai, bàn tay xoay ngoài, cánh tay bất lực, không nhấc lên được.
- Tổn thương phần mềm: rách dây chằng, gân, cơ, bao khớp, rách chóp xoay, rách sụn viền.
Hầu hết các trường hợp chấn thương vùng vai đều được chẩn đoán bằng X-quang và thăm khám. Đôi khi, một số xét nghiệm hình ảnh khác như chụp CT, MRI,… cũng được sử dụng.