1. Công ty làm ăn thua lỗ có được không trả lương không?
Pháp luật hiện nay đã có những quy định cụ thể về nghĩa vụ trả lương của người sử dụng lao động. Căn cứ theo quy định tại Điều 90 của Bộ luật lao động năm 2019 có quy định về tiền lương. Theo đó thì tiền lương chính là số tiền mà người sử dụng lao động sẽ phải có nghĩa vụ trả cho người lao động theo thỏa thuận của các bên để thực hiện công việc dưới nhiều hình thức khác nhau, tiền lương có thể bao gồm mức lương theo công việc và mức lương theo chức danh, bao gồm những khoản phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật. Căn cứ theo quy định tại Điều 18 của Bộ luật lao động năm 2019 có quy định về nghĩa vụ giao kết hợp đồng lao động, cụ thể như sau:
– Trước khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động và người lao động sẽ phải thỏa thuận với nhau để trực tiếp giao kết hợp đồng lao động;
– Trong trường hợp người lao động được xác định là những đối tượng từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi theo quy định của pháp luật thì việc giao kết hợp đồng lao động sẽ phải được sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật của người lao động đó;
– Đối với những công việc theo mùa vụ và những công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng theo quy định của pháp luật thì nhóm người lao động hoàn toàn có thể tiến hành hoạt động ủy quyền cho một người lao động trong nhóm đó để thực hiện hoạt động giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người sử dụng lao động, trong trường hợp này thì hợp đồng lao động sẽ có hiệu lực như giao kết với từng người lao động.
Bên cạnh đó pháp luật còn quy định về thời hạn trả lương. Căn cứ theo quy định tại Điều 95 của Bộ luật lao động năm 2019 thì kỳ hạn trả lương được quy định cụ thể như sau:
– Người lao động được hưởng lương theo giờ hoặc theo ngày hoặc theo tuần thì sẽ được trả lương theo giờ hoặc theo ngày hoặc theo tuần làm việc tương ứng đó hoặc người lao động sẽ được trả gộp do quá trình thỏa thuận với người sử dụng lao động, tuy nhiên ít nhất 15 ngày sẽ phải được trả gộp một lần;
– Người lao động được hưởng lương theo tháng thì sẽ phải được trả lương theo tháng một lần hoặc nửa tháng một lần theo quy định của pháp luật;
– Đối với những người lao động hưởng lương theo sản phẩm thì sẽ được thỏa thuận trả lương với người sử dụng lao động, nếu công việc phải làm trong nhiều tháng khác nhau thì hàng tháng người lao động sẽ được tặng ứng tiền lương theo khối lượng công việc mà mình đã hoàn thành trong tháng đó.
Ngoài ra, căn cứ theo quy định tại Điều 94 của Bộ luật lao động năm 2019 có quy định về nguyên tắc trả lương. Theo đó thì người sử dụng lao động bắt buộc phải trả lương cho người lao động trong những trường hợp sau đây:
– Người sử dụng lao động sẽ phải trả lương đầy đủ và trực tiếp, phải trả lương đúng hạn theo như thỏa thuận được ghi nhận trong hợp đồng lao động ký kết với người lao động. Trong trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động sẽ có nghĩa vụ trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp để nhận lương trên thực tế;
– Người sử dụng lao động không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết trong vấn đề chi tiêu lương của người lao động, người sử dụng lao động không được ép buộc người lao động chi tiêu tiền lương của mình vào việc mua bán hàng hóa hoặc sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc các đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định;
– Bộ luật lao động năm 2019 có quy định cụ thể về trách nhiệm của các bên trong quá trình chấm dứt hợp đồng lao động, tức là trong khoảng thời hạn 14 ngày làm việc được tính kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động và người lao động sẽ phải có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên theo quy định của pháp luật. Tiền lương và tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế hoặc trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể hoặc hợp đồng lao động sẽ được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp và hợp tác xã chấm dứt hoạt động hoặc giải thể theo quy định của pháp luật.
Như vậy có thể nói, công ty làm ăn thua lỗ vẫn phải có nghĩa vụ trả lương cho người lao động, việc làm ăn thua lỗ không phải là một trong những trường hợp để loại bỏ trách nhiệm trả lương của người sử dụng lao động. Trong trường hợp người sử dụng lao động lấy lý do làm ăn thua lỗ để từ chối giải quyết thanh toán lương cho người lao động thì người lao động cần phải làm đơn khiếu nại đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Sở lao động thương binh và xã hội nơi công ty đó đặt trụ sở để do sự can thiệp hoặc gửi đơn tố cáo về hành vi này tới thanh tra lao động thương binh xã hội. Nếu vẫn không được giải quyết thì người lao động hoàn toàn có thể khởi kiện ra tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền để thực hiện theo thủ tục tố tụng dân sự.
2. Người lao động cần phải làm gì khi công ty không trả tiền lương?
Căn cứ theo quy định tại Điều 15 của Nghị định số 24/2018/NĐ-CP của Chính phủ quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực lao động, giáo dục nghề nghiệp, hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, việc làm, an toàn, vệ sinh lao động, có quy định về thẩm quyền giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực lao động và an toàn vệ sinh lao động. Theo đó thì người lao động có thể tiến hành hoạt động khiếu nại đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi không được công ty trả tiền lương. Trong trường hợp khiếu nại lần đầu thì người lao động sẽ phải gửi đơn khiếu nại đến người sử dụng lao động để giải quyết theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp người sử dụng lao động không giải quyết hoặc có giải quyết nhưng người lao động vẫn thấy quyền lợi của mình bị xâm phạm thì có thể gửi đơn khiếu nại lần hai đến thanh tra Sở lao động thương binh và xã hội. Chánh thanh tra Sở lao động thương binh và xã hội nơi người sử dụng lao động đặt trụ sở chính sẽ có thẩm quyền giải quyết hoạt động khiếu nại lần hai đối với vấn đề khiếu nại về lao động, trong đó có vấn đề tiền lương. Và có thể nói, vì người sử dụng lao động không trả tiền lương và không thanh toán lương cho người lao động là một trong những hành vi vi phạm quy định của pháp luật và xảy ra tranh chấp giữa người lao động và người sử dụng lao động. Ngoài biện pháp khiếu nại theo như phân tích nêu trên thì căn cứ theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật lao động năm 2019 có quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp, cụ thể như sau: Hòa giải viên lao động, hội đồng trọng tài lao động và tòa án nhân dân. Như vậy có thể nói, nếu như người sử dụng lao động không thanh toán đầy đủ tiền lương theo thỏa thuận ban đầu thì người lao động hoàn toàn có quyền giải quyết theo những phương án sau:
Thứ nhất, giải quyết tranh chấp thông qua hòa giải viên lao động. Khi đó thì người lao động sẽ gửi đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đến hòa giải viên lao động theo quy định của pháp luật.
Thứ hai, giải quyết tranh chấp thông qua hội đồng trọng tài lao động. Trong trường hợp người lao động khiếu nại hoặc thông qua hòa giải viên lao động nhưng vẫn chưa đạt được thỏa thuận với người sử dụng lao động về vấn đề tiền lương thì người lao động đó hoàn toàn có quyền gửi đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đến hội đồng trọng tài lao động. Tuy nhiên thẩm quyền của hội đồng trọng tài trong các vụ việc tranh chấp về lao động chỉ được xác lập khi có sự đồng ý của cả hai bên đó là người sử dụng lao động và người lao động.
Thứ ba, khởi kiện tranh chấp tại tòa án nhân dân có thẩm quyền. Người lao động hoàn toàn có thể xem xét những căn cứ để có thể khởi kiện ra tòa án trong trường hợp, khi xét thấy có đầy đủ căn cứ cho rằng hành vi của người sử dụng lao động xâm phạm trực tiếp đến quyền lợi hợp pháp của người lao động thì người bị xâm phạm có quyền khởi kiện ra tòa án, hoặc trong trường hợp khiếu nại nhưng không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc quá thời hạn giải quyết nhưng cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã không giải quyết quyền lợi cho người lao động thì người khiếu nại đó có quyền khởi kiện ra tòa án.
3. Mức xử phạt hành vi không trả tiền lương của công ty:
Trong trường hợp người sử dụng lao động không trả đủ lương cho nhân viên đó thì sẽ bị coi là hành vi vi phạm quy định về tiền lương. Căn cứ theo quy định tại Điều 17 của Nghị định số 12/2022/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, có quy định về mức xử phạt như sau:
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Lao động năm 2019;
– Nghị định số 12/2022/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
– Nghị định số 24/2018/NĐ-CP của Chính phủ quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực lao động, giáo dục nghề nghiệp, hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, việc làm, an toàn, vệ sinh lao động.