1. Luật sư tư vấn pháp luật lao động
Về nguyên tắc khi phát sinh quan hệ lao động thì người sử dụng lao động có trách nhiệm khai báo và tham gia bảo hiểm xã hội cho người làm việc trong công ty của mình. Tuy nhiên, có một số chức danh trong công ty như Giám đốc có cần phải tham gia bảo hiểm xã hội hay không? Nếu phải tham gia thì thủ tục như thế nào?… gây ra không ít khó khăn cho bộ phận nhân sự, bảo hiểm của công ty khi thực hiện các thủ tục liên quan đến bảo hiểm xã hội.
Để được tư vấn cụ thể về các vấn đề này, quý khách hàng có thể liên hệ với công ty Luật Minh Gia thông hình thức gửi Email tư vấn hoặc gọi tới số Hotline 1900.6169 để được chúng tôi hỗ trợ tư vấn cụ thể các vấn đề liên quan đến vấn đề của mình.
2. Vấn đề lương và tham gia bảo hiểm xã hội của giám đốc công ty
Câu hỏi: E chào a/chị trong cty luật Minh Gia!Cho e hỏi vấn đề như sau:vấn đề 1: Công ty e thành lập ngày 13/2/2017 là cty 2 thành viên trở lên 2 người tham gia góp vốn tỉ lệ mỗi ng là 50%. nhưng giám đốc là người ko trực tiếp tham gia quá trình hdsx kinh doanh (giám đốc đang làm việc với vai trò là nhân viên cho cty khác) nên e không tính lương và khômg làm thủ tục tham gia bảo hiểm cho người đó vậy có đúng ko thưa luật sư?
Vấn đề 2: Công ty đã thuê nhân viên trước đó 1 tháng để làm việc thử và đào tạo trước khi có giấy phép, vậy e nên làm hợp đồng từ khi nào, và tiền lương đó tính vào chi phí của cty có được ko?Vấn đề 3Thành viên góp vốn còn lại giữ chức danh phó GD, Như vậy e có làm hợp đồng lao động cho người này được ko, và có giấy ủy quyền của giám đốc thì người này được phép ký tên trên các hợp đồng lao động với các nhân viên trong cty được không ?Mong a/chị giải đáp giúp e, e mới ra trường nên vấn đề này e không rành cho lắm.
Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
Thứ nhất, về tiền lương và bảo hiểm xã hội
Do thông tin bạn cung cấp chưa đầy đủ nên chúng tôi chia thành hai trường hợp
Trường hợp 1: giám đốc đồng thời là chủ tịch Hội đồng thành viên của Công ty
Khi này lương, thưởng của giám đốc được quy định trong nội quy hoặc quyết định của Hội đồng thành viên theo quy định tại điểm e điều 56 Luật doanh nghiệp 2014:
“e) Quyết định mức lương, thưởng và lợi ích khác đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và người quản lý khác quy định tại Điều lệ công ty;…”.
Vì vây, theo quy định tại khoản 1.5 điều 4 Quyết định số: 959/QĐ-BHXH, chủ tịch Hội đồng thành viên công ty là đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm xã hội:
“1.5 Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;”
Trường hợp 2: Giám đốc là người được thuê quản lý (không phải là chủ tịch Hội đồng thành viên)
Khi này giám đốc là người lao động và được đóng BHXH bắt buộc nếu ký kết hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1.1 và 1.2 Điều 4 Quyết định số: 959/QĐ-BHXH:
“1.1. Người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa đơn vị với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
1.2. Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng (thực hiện từ 01/01/2018);…”
Thứ hai, về thời hạn ký kết hợp đồng:
Công ty đã thuê nhân viên trước đó 1 tháng để làm việc thử và đào tạo trước khi có giấy phép, vậy bạn có thể ký kết hợp đồng từ khi công ty được cấp giấy phép đăng ký kinh doanh, và tiền lương đó được tính vào chi phí của công ty. Theo Khoản 2 Điều 66 Luật doanh nghiệp 2014 quy định:
“Thù lao, tiền lương của Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác được tính vào chi phí kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, pháp luật có liên quan và phải được thể hiện thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm của công ty.”
Thứ ba, đối với thành viên góp vốn còn lại giữ chức danh phó giám đốc cần phải có quyết định bổ nhiệm của Chủ tịch Hội đồng thành viên, và nếu có giấy ủy quyền của giám đốc thì người này có thể được ký tên trên các hợp đồng lao động với các nhân viên trong công ty.
>> Tư vấn thắc mắc pháp luật về Lao động, Doanh nghiệp, gọi: 1900.6169
–
Câu hỏi thứ 2 – Nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập
Kính gửi CTY Luật Minh Gia, Tôi câu hỏi trường hợp một người muốn chốt sổ hưu sớm, là anh A, và anh A có số tiền khá lớn, anh A đang thắc mắc rằng nếu anh chốt sổ hưu sớm, sau đó chuyển đến nơi khác sống thì sau đó anh A có phải kê khai tài sản với nhà nước, chứng minh nguồn tiền anh đang có đã kiếm được trong thời gian đi làm như thế nào hay không? Và nếu anh A chuyển sang cho người khác tránh trường hợp bản thân anh A phải chứng minh tài sản, thì người đó có phải kê khai tài sản chứng minh tiền ở đâu với chính quyền không? Tôi chờ và mong nhận được câu trả lời sớm từ luật Gia Minh. Tôi xin cảm ơn.
Trả lời:
Căn cứ Điều 1 Thông tư 08/2013/TT-TTCP Về hướng dẫn thi hành các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập thì người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập bao gồm:
“1. Đại biểu Quốc hội chuyên trách, đại biểu Hội đồng nhân dân chuyên trách, người ứng cử đại biểu Quốc hội, người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân, người được dự kiến bầu, phê chuẩn tại Quốc hội, Hội đồng nhân dân.
2. Cán bộ, công chức từ Phó trưởng phòng của Ủy ban nhân dân cấp huyện trở lên và người được hưởng phụ cấp chức vụ tương đương (có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,2 trở lên) trong cơ quan, đơn vị của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức, đơn vị khác được giao biên chế và có sử dụng ngân sách, tài sản nhà nước.
3. Sĩ quan chỉ huy từ cấp Phó tiểu đoàn trưởng, người hưởng phụ cấp chức vụ tương đương Phó tiểu đoàn trưởng trở lên trong Quân đội nhân dân; sĩ quan chỉ huy từ cấp Phó tiểu đoàn trưởng, Phó trưởng công an phường, thị trấn, Phó đội trưởng trở lên trong Công an nhân dân.
4. Người giữ chức vụ tương đương Phó trưởng phòng trở lên tại các đơn vị sự nghiệp công lập như: bệnh viện, viện nghiên cứu, cơ quan báo, tạp chí, ban quản lý dự án đầu tư xây dựng có sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước, ban quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).
5. Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng trường mầm non, tiểu học, trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên, người giữ chức vụ tương đương Phó trưởng phòng trở lên trong các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề của Nhà nước.
6. Người làm việc trong doanh nghiệp nhà nước gồm:
a) Thành viên hội đồng quản trị, thành viên hội đồng thành viên, thành viên ban kiểm soát, kiểm soát viên, người giữ chức danh quản lý tương đương từ Phó trưởng phòng trở lên;
b) Người được cử làm đại diện phần vốn của Nhà nước, phần vốn của doanh nghiệp nhà nước và người đó giữ chức danh quản lý từ Phó trưởng phòng trở lên trong doanh nghiệp có vốn đầu tư của Nhà nước, của doanh nghiệp nhà nước (doanh nghiệp liên doanh, liên kết).
7. Bí thư, Phó bí thư Đảng ủy, Chủ tịch, Phó chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch, Phó chủ tịch, ủy viên Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; chỉ huy trưởng quân sự, công chức địa chính, xây dựng, tài chính, tư pháp – hộ tịch xã, phường, thị trấn; Trưởng công an xã.
8. Điều tra viên, kiểm sát viên, thẩm tra viên, thẩm phán, thư ký Tòa án, kiểm toán viên nhà nước, thanh tra viên, chấp hành viên, công chứng viên nhà nước.
9. Công chức, viên chức không giữ chức vụ trong các cơ quan của Đảng, nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội, Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập nhưng được bố trí thường xuyên làm các công việc sau:
a) Quản lý ngân sách, tài sản của Nhà nước quy định tại Mục A, Danh mục ban hành theo Thông tư này;
b) Trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong các lĩnh vực quy định tại Mục B, Danh mục ban hành kèm theo Thông tư này”.
Như vậy, nếu như ông A và người được nhận tài sản thuộc đối tượng quy định tại Điều 1 nêu trên thì sẽ phải thực hiện việc kê khai tài sản, thu nhập. Trường hợp phải chứng minh nguồn tài sản, thu nhập khi có một trong các căn cứ sau:
Điều 11: Căn cứ xác minh tài sản, thu nhập:
“1. Khi có tố cáo về việc không trung thực trong kê khai tài sản, thu nhập của Người có nghĩa vụ kê khai.
2. Khi xét thấy cần thêm thông tin phục vụ cho việc bầu cử, miễn nhiệm, bãi nhiệm, bổ nhiệm, kỷ luật đối với người có nghĩa vụ kê khai.
3. Khi có căn cứ cho rằng việc giải trình về nguồn gốc tài sản tăng thêm không hợp lý.
4. Khi có yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền quy định tại Điều 12 Thông tư này”.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề bạn quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Tổng đài luật sư tư vấn luật trực tuyến để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời