Đăng ký giấy tờ xe là việc làm đầu tiên bạn cần phải thực hiện khi mua 1 chiếc xe mới, Chỉ khi xe của bạn hoàn tất quá trình đăng ký và bạn có đầy đủ các loại giấy tờ thì khi đó bạn mới có thể lưu thông trên đường một cách hợp pháp và tránh được sử xử phạt vi phạm hành chính khi bị cơ quan chức năng kiểm tra đột xuất. Nếu bạn vừa mới mua một chiếc xe mới nhưng lại gặp vướng mắc về việc làm giấy tờ xe có cần hộ khẩu không hay là làm giấy tờ xe có cần chứng minh thư không cũng như phân vân về các trình tự, thủ tục khi làm giấy tờ xe thì đừng bỏ lỡ bài viết mà chúng tôi cung cấp dưới đây để bạn có thể giải đáp được những phân vân trên.
Làm giấy tờ xe có cần hộ khẩu không?
Làm giấy tờ xe có cần hộ khẩu không?; làm giấy tờ xe có cần chứng minh thư không? là câu hỏi mà nhiều người phân vân khi không biết mình cần chuẩn bị hồ sơ, giấy tờ gì khi mang xe đi đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền. Với phân vân trên, có thể căn cứ vào quy định tại Điều 9, Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ có quy định về giấy tờ của chủ xe khi thực hiện việc đăng ký, cấp giấy tờ xe, biển số xe quy định như sau:
“ 1. Chủ xe là người Việt Nam: Xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Sổ hộ khẩu. Đối với lực lượng vũ trang: Xuất trình Chứng minh Công an nhân dân hoặc Chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, Phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên (trường hợp không có giấy chứng minh của lực lượng vũ trang).
2. Chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam: Xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu hoặc Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu”.
Như vậy, từ quy định trên chúng ta có thể trả lời câu hỏi Làm giấy tờ xe có cần hộ khẩu không?; làm giấy tờ xe có cần chứng minh thư không? như sau: Nếu bạn là người Việt Nam thì khi đưa xe đến cơ quan có thẩm quyền để đăng ký giấy tờ xe thì chỉ cần cung cấp một trong 3 loại giấy tờ Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Sổ hộ khẩu mà không bắt buộc phải đưa tất cả các giấy tờ đã quy định như trên. Còn nếu bạn là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam thì cũng chỉ cần xuất trình sổ hộ khẩu hoặc hộ chiếu hoặc sổ tạm trú là được. Có thể thấy rằng, khi đi làm giấy tờ đăng ký xe thì chỉ cần mang theo chứng minh nhân dân, nếu chưa được cấp chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình sổ hộ khẩu. Như vậy, Làm giấy tờ xe có cần hộ khẩu không? thì câu trả lời là không bắt buộc và tùy vào từng trường hợp cụ thể mà có thể cân nhắc và xem xét có cần mang sổ hộ khẩu theo hay không.
Để có thể thực hiện được việc làm giấy tờ xe máy thì chủ xe cần phải chuẩn bị một số giấy tờ sau:
- Giấy khai đăng đăng ký xe theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 58/2020/TT-BCA.
- Giấy tờ lệ phí trước bạ: gồm Biên lai hoặc Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước hoặc giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng nộp lệ phí trước bạ hoặc giấy tờ nộp lệ phí trước bạ khác theo quy định của pháp luật hoặc giấy thông tin dữ liệu nộp lệ phí trước bạ được in từ hệ thống đăng ký quản lý xe.
- Giấy tờ của chủ xe: Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Sổ hộ khẩu đối với công dân Việt Nam hoặc là thị thực (visa) thời hạn từ một năm trở lên đối với người nước ngoài
- Giấy tờ chứng minh nguồn gốc của xe.
Để có thể thực hiện được việc làm giấy tờ xe thì cần phải tiến hành theo quy trình, thủ tục mà pháp luật quy định, cụ thể như sau:
- Bước 1: Chủ xe nộp bộ hồ sơ gồm các giấy tờ liên quan đến giấy khai đăng ký xe, giấy tờ của xe, giấy tờ của chủ xe và xuất trình giấy tờ của chủ xe theo
- Bước 2: Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe sẽ tiến hành kiểm tra hồ sơ và thực tế xe đầy đủ đúng quy định:
- Bước 3: Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe hướng dẫn chủ xe bấm chọn biển số trên hệ thống đăng ký xe;
- Bước 4: Chủ xe nhận giấy hẹn trả giấy chứng nhận đăng ký xe, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số;
- Bước 5: Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe hoàn thiện hồ sơ và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe. Hướng dẫn chủ xe đến cơ quan bảo hiểm trách nhiệm mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo quy định của pháp luật.
Trên đây là những giải đáp thắc mắc vấn đề pháp lý liên quan đến việc Làm giấy tờ xe có cần hộ khẩu không?. Nếu bạn đang có nhu cầu muốn nhận được sự tư vấn chuyên sâu hơn về vấn đề này cũng như thủ tục, chi phí làm giấy tờ xe hoặc cần hướng dẫn việc chuẩn bị hồ sơ đăng ký xe thì hãy liên hệ ngay với công ty Luật ACC để có thể nhận được sự tư vấn nhanh chóng, hiệu quả với chi phí tiết kiệm nhất.
Công ty Luật ACC – Đồng hành pháp lý cùng bạn
Liên hệ với chúng tôi:
– Tư vấn pháp lý: 1900.3330
– Zalo: 084.696.7979
– Khiếu nại: 1800.0006
– Văn phòng: (028) 777.00.888
- SpO2
- Iphone
- TV 55 Inch 4K
- Máy tạo oxy
-
Em có sổ hộ khẩu phô tô công chứng được 5 vs lại giây chứng minh gốc có được hộ trợ mua dt trả góp ko ạ
Bài viết hữu ích
Cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục đăng ký xe? Không có hộ khẩu ở Hà Nội có đăng ký xe ở Hà Nội được không? Có được đăng ký xe tại nơi tạm trú không? Đã có nhà riêng nhưng chưa đăng ký thường trú có làm được đăng ký xe?
Tóm tắt câu hỏi:
Xin luật sư cho hỏi quy định này khi nào sẽ được áp dụng, kể từ năm 2017 khi làm thủ tục đăng kí xe máy có cần phải mang theo hộ khẩu hay không hay chỉ cần giấy chứng minh nhân dân là đủ. Mong được giải đáp từ luật sư. Chân thành cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Điều 7 Thông tư số 15/2014/TT-BCA quy định về hồ sơ đăng ký xe như sau:
“Hồ sơ đăng ký xe gồm:
1. Giấy khai đăng ký xe.
2. Giấy tờ của chủ xe.
3. Giấy tờ của xe.”
– Về giấy khai đăng ký xe: chủ xe có trách nhiệm kê khai đầy đủ các nội dung quy định treon giấy khai đăng ký xe theo mẫu số 02 ban thành kèm theo Thông tư số 15/2014/TT-BCA.
– Về giấy tờ của chủ xe: Theo quy định tại Điều 9 Thông tư 15/2014/TT-BCA thì chủ xe là người Việt Nam xuất trình một trong các giấy tờ sau:
+ Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.
+ Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; Giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng).
Trường hợp không có Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng minh Quân đội nhân dân thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.
Luật sư tư vấn về đăng ký xe máy qua tổng đài:1900.6568
+ Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường.
– Giấy tờ của xe theo quy định tại Điều 10 Thông tư 15/2014/TT-BCA:
+ Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.
+ Chứng từ lệ phí trước bạ xe.
+ Chứng từ nguồn gốc xe.
Như vậy khi đi làm thủ tục đăng ký xe thì cần mang theo chứng minh nhân dân; trường hợp chưa được cấp chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình sổ hộ khẩu. Như vậy, tùy từng trường hợp cụ thể để xem xét khi đi đăng ký xe có cần mang sổ hộ khẩu theo hay không.
1. Cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục đăng ký xe
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào luật sư. Luật sư cho tôi hỏi, tôi đã ly hôn được 3 năm và hiện nay cư trú tại cơ quan, cùng tỉnh nhưng khác huyện. Tôi muốn mua xe máy và làm đăng ký xe ở huyện tôi đang công tác có được không. Xin luật sư tư vấn giúp tôi. Chân thành cảm ơn luật sư ?
Luật sư tư vấn:
Điều 3, Thông tư 15/2014/TT-BCA có quy định về cơ quan có thẩm quyền đăng ký xe như sau:
– Cục Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt đăng ký, cấp biển số xe của Bộ Công an và xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và người nước ngoài làm việc trong cơ quan, tổ chức đó; xe ô tô của các cơ quan, tổ chức quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
– Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Phòng Cảnh sát giao thông) đăng ký, cấp biển số các loại xe sau đây (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này):
+ Xe ô tô, máy kéo, rơ moóc, sơ mi rơ moóc; xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên hoặc xe có quyết định tịch thu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài, kể cả xe quân đội làm kinh tế có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương.
+ Xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, xe có kết cấu tương tự xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện của cơ quan, tổ chức, cá nhân người nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương và tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc cư trú tại quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở.
– Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây viết gọn là Công an cấp huyện) đăng ký, cấp biển số xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương mình (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này).
Căn cứ quy định trên, trong trường hợp này việc đăng ký, cấp biển số xe cho xe máy của bạn thuộc thẩm quyền Công an cấp huyện nơi bạn đang cư trú.
Điều 12, Luật cư trú 2006 quy định như sau:
– Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.
Chỗ ở hợp pháp là nhà ở, phương tiện hoặc nhà khác mà công dân sử dụng để cư trú. Chỗ ở hợp pháp có thể thuộc quyền sở hữu của công dân hoặc được cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ theo quy định của pháp luật.
Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú.
Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống ngoài nơi đăng ký thường trú và đã đăng ký tạm trú.
– Trường hợp không xác định được nơi cư trú của công dân theo quy định tại khoản 1 Điều này thì nơi cư trú của công dân là nơi người đó đang sinh sống.
Theo thông tin mà bạn cung cấp thì hiện tại bạn đang cư trú tại cơ quan có địa chỉ ở cùng tỉnh nhưng khác huyện so với nơi cư trú trước đây của bạn tức bạn đang sinh sống thường xuyên tại huyện mà cơ quan của bạn có trụ sở nên Công an huyện nơi bạn đang công tác là cơ quan tiến hành thủ tục đăng ký xe cho bạn.
Khi tiến hành thủ tục đăng ký xe, bạn cần chuẩn bi các giấy tờ theo quy định tại Điều 7, Thông tư 15/2014/TT-BCA và trực tiếp thực hiện tại Công an huyện nơi bạn đang công tác.
* Hồ sơ đăng ký xe gồm các giấy tờ:
– Giấy khai đăng ký xe.
– Giấy tờ của chủ xe.
– Giấy tờ của xe
2. Không có hộ khẩu ở Hà Nội có đăng ký xe ở Hà Nội được không?
Tóm tắt câu hỏi:
Em định mua 1 chiếc xe ở Hà Nội, quê em ở Móng Cái – Quảng Ninh. Vậy em có thể đăng ký xe luôn trên Hà Nội được không? Đương nhiên là dùng biển số quê em, không phải biển Hà Nội. Rất mong luật sư giải thích dùm. Em xin cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Khoản 2 Điều 3 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định cơ quan đăng ký xe như sau:
“2. Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Phòng Cảnh sát giao thông) đăng ký, cấp biển số các loại xe sau đây (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này):
…
b) Xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, xe có kết cấu tương tự xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện của cơ quan, tổ chức, cá nhân người nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương và tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc cư trú tại quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở.”
Như vậy, đối với trường hợp xe mô tô của cá nhân trong nước, Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt của Công An thành phố trực thuộc Trung ương (Công an thành phố Hà Nội) chỉ có trách nhiệm đăng ký xe cho người có cư trú tại địa phương mình.
Theo khoản 1 Điều 12 Luật cư trú 2006:
“Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.”
Bởi Thông tư 15/2014/TT-BCA không hướng dẫn cụ thể về nơi cư trú là tạm trú hay thường trú nhưng phần lớn các tỉnh thành hiện nay đều áp dụng quy định nơi cư trú để đăng ký xe mô tô là nơi có hộ khẩu đăng ký thường trú nên nhiều khả năng bạn phải đăng ký xe tại Quảng Ninh.Tuy nhiên để được hướng dẫn kỹ hơn, bạn cần liên hệ trực tiếp với Cơ quan công an của Thành phố Hà Nội để được hướng dẫn cụ thể về điều kiện cư trú của bản thân xem liệu có đáp ứng quy định về đăng ký xe tại thành phố Hà Nội.
Để đăng ký xe máy bạn phải xuất trình một trong các giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư 15/2014/TT-BCA. Tuy nhiên, trong trường hợp của bạn, bạn có chứng minh thư nhân dân và hộ khẩu ở Quảng Ninh bạn muốn đăng ký biển xe tại Hà Nội thì bạn phải thuộc một trong các trường hợp sau:
– Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; Giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng).
+ Trường hợp không có Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng minh Quân đội nhân dân thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.
– Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường.
Nếu bạn thuộc một trong 2 trường hợp trên thì bạn được thực hiện thủ tục đăng ký xe tại Thành phố Hà Nội, hồ sơ đăng ký xe quy định tại Điều 7 Thông tư 15/2014/TT-BCA gồm:
– Giấy khai đăng ký xe.
– Giấy tờ của chủ xe (Thẻ học sinh, sinh viên giấy giới thiệu,…).
– Giấy tờ của xe. (Hóa đơn mua bán,…).
3. Có được đăng ký xe tại nơi tạm trú không?
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào Công ty Luật Dương Gia. Hiện tại tôi là công nhân ở Đồng Nai. Tôi muốn mua 1 chiếc xe máy cũ ở đây. Hộ khẩu của tôi là Đà Nẵng. Vậy tôi có thể làm thủ tục sang tên (không chuyển vùng) tại Đồng Nai không?
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Điều 3 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định cơ quan đăng ký xe như sau:
“1. Cục Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt đăng ký, cấp biển số xe của Bộ Công an và xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và người nước ngoài làm việc trong cơ quan, tổ chức đó; xe ô tô của các cơ quan, tổ chức quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Phòng Cảnh sát giao thông) đăng ký, cấp biển số các loại xe sau đây (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này):
a) Xe ô tô, máy kéo, rơ moóc, sơ mi rơ moóc; xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên hoặc xe có quyết định tịch thu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài, kể cả xe quân đội làm kinh tế có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương.
b) Xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, xe có kết cấu tương tự xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện của cơ quan, tổ chức, cá nhân người nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương và tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc cư trú tại quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở.
3. Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây viết gọn là Công an cấp huyện) đăng ký, cấp biển số xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương mình (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này).
4. Trong trường hợp cần thiết, do yêu cầu thực tế tại các huyện biên giới, vùng sâu, vùng xa hoặc các địa phương có khó khăn về cơ sở vật chất, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sau khi báo cáo và được sự đồng ý bằng văn bản của Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội, có thể quyết định giao Phòng Cảnh sát giao thông tổ chức đăng ký, cấp biển số xe theo cụm nhằm bảo đảm thuận tiện cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu đăng ký xe.”
Khoản 1 Điều 12 Luật cư trú 2006 quy định nơi cư trú của công dân như sau:
“1. Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.
Chỗ ở hợp pháp là nhà ở, phương tiện hoặc nhà khác mà công dân sử dụng để cư trú. Chỗ ở hợp pháp có thể thuộc quyền sở hữu của công dân hoặc được cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ theo quy định của pháp luật.
Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú.
Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống ngoài nơi đăng ký thường trú và đã đăng ký tạm trú.”
Theo quy định, cơ quan có thẩm quyền đăng ký xe trong trường hợp này là cơ quan công an cấp huyện nơi cư trú của bạn, có thể là nơi đăng ký tạm trú hoặc nơi đăng ký thường trú của bạn.
Nếu bạn có đăng ký tạm trú tại tỉnh Đồng Nai bạn có thể thực hiện thủ tục sang tên xe tại tỉnh Đồng Nai. Tuy nhiên, bạn nên tìm hiểu rõ tại tỉnh Đồng Nai có cho phép đăng ký sang tên xe đối với người đăng ký tạm trú hay không? Nếu có cho phép người đăng ký tạm trú thực hiện thủ tục sang tên xe thì bạn thực hiện thủ tục sang tên theo quy định tại Điều 11 Thông tư 15/2014/TT-BCAnhư sau:
– Hồ sơ:
+ Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA).
+ Giấy chứng nhận đăng ký xe.
+ Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 15/2014/TT-BCA.
+ Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư 15/2014/TT-BCA.
+ Chứng minh thư nhân dân.
– Nơi thực hiện thủ tục hành chính: Cơ quan công an cấp huyện nơi bạn tạm trú.
– Thời hạn giải quyết: 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
Nếu không cho phép người có đăng ký tạm trú đăng ký sang tên xe thì bạn phải thực hiện thủ tục như sau:
Bạn thực hiện thủ tục sang tên, di chuyển xe đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo quy định tại Điều 12 Thông tư 15/2014/TT-BCA như sau:
– Hồ sơ:
+ Hai giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA).
+ Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe.
+ Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 15/2014/TT-BCA: Chứng minh thư nhân dân,…
– Nơi thực hiện thủ tục hành chính: Cơ quan công an cấp huyện nơi người chủ cũ đăng ký xe. Thời hạn giải quyết: 02 ngày làm việc.
Sau đó bạn tới cơ quan công an cấp huyện nơi bạn có hộ khẩu thường trú tại Đà Nẵng để thực hiện thủ tục đăng ký xe từ tỉnh khác chuyển đến theo quy định tại Điều 13 Thông tư 15/2014/TT-BCA như sau:
– Hồ sơ:
+ Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA).
+ Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư 15/2014/TT-BCA.
+ Giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA) và phiếu sang tên di chuyển kèm theo chứng từ chuyển quyền sở hữu xe quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 15/2014/TT-BCA.
+ Hồ sơ gốc của xe theo quy định.
+ Chứng minh thư nhân dân của bạn.
– Thời gian giải quyết: 02 ngày làm việc.
4. Đã có nhà riêng nhưng chưa đăng ký thường trú có làm được đăng ký xe?
Tóm tắt câu hỏi:
Thưa Luật Sư, hiện tại tôi có sổ đăng ký tạm trú tại Thành phố Hồ Chí Minh (tôi đã có nhà riêng và đăng ký tạm trú được 1 năm) và tôi muốn mua xe máy đăng ký tại Thành phố Hồ Chí Minh có được không? Xin cảm ơn Luật Sư! Trân trọng.
Luật sư tư vấn:
Căn cứ theo khoản 3 Điều 3 Thông tư 15/2014/TT-BCA công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đăng ký, cấp biển số xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện và các loại xe có kết cấu tương tự của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương mình.
Theo khoản 1 Điều 12 Luật cư trú 2006 hướng dẫn tại Điều 5 Nghị định 31/2014/NĐ-CP nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.
Căn cứ theo Điều 9 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về giấy tờ khi đăng ký xe:
“Điều 9. Giấy tờ của chủ xe
1. Chủ xe là người Việt Nam, xuất trình một trong những giấy tờ sau:
…
a) Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu…”.
Như vậy, theo quy định trên, thì việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký xe và cấp biển số xe được xác định theo địa chỉ trên chứng minh nhân dân/ sổ hộ khẩu, tức là ở nơi thường trú. Trừ trường hợp đối với Công an nhân dân hoặc quân đội nhân dân thoe nơi công tác; hoặc học viên, sinh viên học tập theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên tại các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viên theo giấy giới thiệu của nhà trường. Theo như quy định về đăng kí xe thì bạn chưa có hộ khẩu thường trú tại Thành phố Hồ Chí Minh nên bạn không được đăng kí xe tại Thành phố Hồ Chí Minh. Theo đó bạn chỉ có thể đăng kí xe tại nơi thường trú.
Luật sư tư vấn pháp luật về nơi thủ tục đăng ký xe máy:1900.6568
Bạn hiện tại đã có nhà tại Thành phố Hồ Chí Minh và đã làm thủ tục đăng ký tạm trú thì có thể làm thủ tục đăng ký thường trú. Căn cứ khoản 1 Điều 20 Luật cư trú sửa đổi bổ sung 2013 công dân được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương nếu có đủ điều kiện:
“Điều 20. Điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương
Công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:
1. Có chỗ ở hợp pháp, trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ một năm trở lên, trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên …”.
Như vậy, nếu anh đăng đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ một năm trở lên, trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố Hồ Chí Minh thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố từ hai năm trở lên.
Sau khi làm xong thủ tục đăng ký thường trú, bạn có thể làm thủ tục đăng ký xe tại Thành phố Hồ Chí Minh.