Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý độc giả làm rõ thắc mắc Hợp đồng có sao y được không? Mời Quý độc giả tham khảo để có thêm cho mình thông tin giải đáp cùng các thông tin liên quan hữu ích.
Quy định đóng dấu sao y bản chính
Trước khi đi vào trả lời cho câu hỏi Hợp đồng có sao y được không? Chúng tôi cung cấp cho Quý độc giả một số thông tin liên quan đến sao y bản chính.
Thứ nhất: Về khái niệm sao y bản chính
“Bản sao y” là bản sao đầy đủ, chính xác nội dung của bản gốc hoặc bản chính văn bản, được trình bày theo thể thức và kỹ thuật quy định theo Khoản 10 Điều 3 Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ về Công tác văn thư.
Theo đó, sao y bản chính có thể được hiểu là xác nhận bản sao đầy đủ, chính xác nội dung của bản chính.
Thứ hai: Về các hình thức sao y
Theo khoản 1 Điều 25 Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ về Công tác văn thư thì sao y gồm: Sao y từ văn bản giấy sang văn bản giấy, sao y từ văn bản điện tử sang văn bản giấy, sao y từ văn bản giấy sang văn bản điện tử.
+ Sao y từ văn bản giấy sang văn bản giấy được thực hiện bằng việc chụp từ bản gốc hoặc bản chính văn bản giấy sang giấy.
+ Sao y từ văn bản điện tử sang văn bản giấy được thực hiện bằng việc in từ bản gốc văn bản điện tử ra giấy.
+ Sao y từ văn bản giấy sang văn bản điện tử được thực hiện bằng việc số hóa văn bản giấy và ký số của cơ quan, tổ chức.
Thứ ba: Về thể thức trình bày
a) Vị trí trình bày các thành phần thể thức
Ô số:Thành phần thể thức bản sao1:Hình thức sao: “SAO Y”, “SAO LỤC” hoặc “TRÍCH SAO”2:Tên cơ quan, tổ chức sao văn bản3:Số, ký hiệu bản sao4:Địa danh và ngày, tháng, năm sao5a, 5b, 5c:Chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền6:Dấu của cơ quan, tổ chức7:Nơi nhận
b) Sơ đồ
Hợp đồng có sao y được không?
Nghị định Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ về Công tác văn thư áp dụng đối với cơ quan, tổ chức nhà nước và doanh nghiệp nhà nước. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp căn cứ quy định của Nghị định này và các quy định của Đảng, của pháp luật có liên quan để áp dụng cho phù hợp. Theo đó, quy định về sao y trong văn bản này được áp dụng với cơ quan, tổ chức nhà nước và doanh nghiệp nhà nước. Các cá nhân, tổ chức ngoài các đối tượng áp dụng trên đây không thực hiện quy định về sao y trong Nghị định 30/2020/NĐ-CP.
Do đó, với câu hỏi Hợp đồng có sao y được không? chúng tôi xin trả lời: hợp đồng Quý vị ký với nhau không thuộc đối tượng thực hiện sao y.
Để tạo bản sao và được xác nhận là đầy đủ, chính xác so với bản chính, một hình thức khác thường được đưa ra là chứng thực bản sao từ bản chính. Vậy Hợp đồng có là bản chính để chứng thực bản sao từ bản chính không?
Theo Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về Câp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch có quy định:
+ “Chứng thực bản sao từ bản chính” là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính (khoản 2 Điều 2)
+ “Bản chính” là những giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp lần đầu, cấp lại, cấp khi đăng ký lại; những giấy tờ, văn bản do cá nhân tự lập có xác nhận và đóng dấu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.(khoản 5 Điều 2).
+ Về thẩm quyền chứng thực:
Do đó, hợp đồng không có xác nhận và đóng dấu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền không phải là bản chính để làm cơ sở cho thủ tục chứng thực bản sao từ bản chính. Để đảm bảo cho các bên trong hợp đồng, Quý vị có thể thực hiện thủ tục chứng thực hợp đồng tại Ủy ban nhân dân có thẩm quyền hoặc công chứng tại tổ chức hành nghề công chứng (phòng công chứng, văn phòng công chứng). Khi đó, Quý vị có thể xin cấp bản sao từ bản chính hợp đồng đã được chứng thực hoặc công chứng theo quy định pháp luật.
>>>>>> Tìm hiểu thêm: Hợp đồng là gì?