– Học Phát Âm Chuẩn Cùng Cô Mia tại đây.
– Nắn Phát Âm Từ A – Z file PDF (đang cập nhật)
1. Lỗi sai khi phát âm ending sound là -s/es
Lỗi sai khi phát âm với -s/es ending sound rất thường gặp ở đa số người Việt do phát âm tùy tiện không theo quy tắc.
1.1. Ending sound là gì?
Ending sound hay còn gọi là “âm cuối” trong tiếng Anh. Với một số từ phát âm nếu không có ending sound sẽ khiến người nghe hiểu theo nghĩa khác hoặc không hiểu bạn muốn nói từ gì.
Trong tiếng Anh có ba loại ending sound thường gặp là:
– Ending sound gốc từ: âm cuối của từ gốc sẵn có.
-s/es ending sound: thêm -s/es vào sau từ vựng, thường là do chia động từ hoặc danh từ số nhiều.
-ed ending sound: thêm -ed vào sau từ vựng khi chia động từ.
Trong bài viết này, MSHOAJUNIOR sẽ giúp bạn phân biệt các lỗi sai kinh điển khi phát âm có ending sound là -s/es.
1.2. Cách phát âm từ có ending sound là -s/es
Các từ có ending sound là -s/es thường được phát âm là: /s/, /iz/, /z/. Tuy nhiên, nhiều người nhầm lẫn 3 cách phát âm này. Sau đây, MSHOAJUNIOR sẽ hướng dẫn các phát âm chuẩn các từ có ending sound là -s/es dễ hiểu nhất:
– Phát âm là /s/ khi từ tận cùng là các phụ âm vô thanh p,k,t,f: walks, stops, hats,
– Phát âm là /iz/ khi từ tận cùng là các phụ âm hữu thanh s, ss, ch, sh, x, z, o, ge, ce: misses, watches, wishes, changes, goes
– Phát âm là /z/ với những từ còn lại
1.3. Lưu ý khi phát âm có ending sound là -s/es
Để phát âm tốt với các từ có ending sound là -s/es nói riêng và các ending sound khác thì bạn cần:
– Học theo cách phát âm của người bản xứ qua video, xem phim, giao tiếp…
– Nói chậm và phát âm rõ: Hãy nói chậm và phát âm rõ ràng từng từ để đảm bảo mình phát âm đúng và có ending sound trong mỗi từ.
– Kết hợp trọng âm và ending sound: Hãy lưu ý đến trọng âm của từ, yếu tố chính – phụ trong từ khi phát âm nhé. Một lưu ý là dù trọng âm có ở âm tiết đầu hay âm tiết nào cũng tuyệt đối không được bỏ qua ending sound.
2. Lỗi sai khi phát âm trọng âm và khắc phục
2.1. Trọng âm là gì?
Trọng âm là những âm tiết được nhấn mạnh, đọc to và rõ hơn các âm khác trong từ. Ở từ điển, trọng âm rơi vào âm tiết nào thì trước âm tiết đó sẽ có dấu phẩy.
Khi phát âm trọng âm, nếu bạn không chú ý đến quy tắc đặt trọng âm sẽ khiến câu từ có ý nghĩa khác đi và người nghe sẽ hiểu sai ý của bạn.
Ví dụ về trọng âm:
– present (n): /ˈprezent/: món quà
– present (v): /pri’zent/: trình bày, thuyết trình
2.2. Quy tắc phát âm trọng âm
Động từ có 2 âm tiết:
– Trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ hai
– Ví dụ: begin /bɪˈɡɪn/, forgive /fəˈɡɪv/, invite /ɪnˈvaɪt/, agree /əˈɡriː/
– Trường hợp ngoại lệ: answer /ˈɑːn.sər/, enter /ˈen.tər/, happen /ˈhæp.ən/, offer /ˈɒf.ər/, open /ˈəʊ.pən/, visit /ˈvɪz.ɪt/,…
Động từ ghép:
– Trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai
– Ví dụ: become /bɪˈkʌm/, understand /ˌʌn.dəˈstænd/, overflow /ˌəʊ.vəˈfləʊ
Danh từ có 2 âm tiết:
– Trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ nhất
– Ví dụ: father /ˈfɑː.ðər/, table /ˈteɪ.bəl/, sister /ˈsɪs.tər/, office /ˈɒf.ɪs/, mountain /ˈmaʊn.tɪn/,…
– Trường hợp ngoại lệ: advice /ədˈvaɪs/, machine /məˈʃiːn/, mistake /mɪˈsteɪk/, hotel /həʊˈtel/,…
Danh từ ghép:
– Trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất
– Ví dụ: doorman /ˈdɔːrmən/, typewriter /ˈtaɪpraɪtər/, greenhouse /ˈɡriːnhaʊs/
Tính từ có 2 âm tiết:
– Trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ 1
– Ví dụ: happy /ˈhæp.i/, busy /ˈbɪz.i/, careful /ˈkeə.fəl/, lucky /ˈlʌk.i/
– Trường hợp ngoại lệ: alone /əˈləʊn/, amazed /əˈmeɪzd/,…
Từ có các âm tiết sau: sist, cur, vert, test, tain, tract, vent, self:
– Trọng âm rơi vào chính vào các âm tiết đó
– Ví dụ: event /ɪˈvent/, contract /kənˈtrækt/, protest /prəˈtest/, persist /pəˈsɪst/, maintain /meɪnˈteɪn/, herself /hɜːˈself/, occur /əˈkɜːr/…
Các từ kết thúc bằng các đuôi : how, what, where, ….
– Trọng âm chính nhấn vào âm tiết thứ nhất
– Ví dụ: anywhere/ˈen.i.weər/, somehow /ˈsʌm.haʊ/, somewhere/ˈsʌm.weər/
Các từ 2 âm tiết bắt đầu bằng A
– Trọng âm nhấn vào âm tiết thứ 2
– Ví dụ: about /əˈbaʊt/, above /əˈbʌv/, again /əˈɡen/, alone /əˈləʊn/, alike /əˈlaɪk/, ago /əˈɡəʊ/
Các từ tận cùng bằng các đuôi: – ety, – ity, – ion ,- sion, – cial,- ically, – ious, -eous, – ian, – ior, – iar, iasm – ience, – iency, – ient, – ier, – ic, – ics, -ial, -ical, -ible, -uous, -ics*, ium, – logy, – sophy,- graphy – ular, – ulum
– Trọng âm nhấn vào âm tiết ngay truớc nó
– Ví dụ: decision /dɪˈsɪʒ.ən/, attraction /əˈtræk.ʃən/, librarian /laɪˈbreə.ri.ən/, experience /ɪkˈspɪə.ri.əns/, society /səˈsaɪ.ə.ti/, patient /ˈpeɪ.ʃənt/, popular /ˈpɒp.jə.lər/
– Trường hợp ngoại lệ: lunatic /ˈluː.nə.tɪk/, arabic /ˈær.ə.bɪk/, politics /ˈpɒl.ə.tɪks/, arithmetic /əˈrɪθ.mə.tɪk/,…
Các từ kết thúc bằng – ate, – cy*, -ty, -phy, -gy:
– Nếu 2 âm tiết thì trọng âm nhấn vào âm tiết thứ nhất. Nếu từ có từ 3 âm tiết trở lên thì trọng âm nhấn vào âm tiết thứ 3 từ cuối lên
– Ví dụ: Communicate /kəˈmjuː.nɪ.keɪt/, regulate /ˈreɡ.jə.leɪt/, classmate /ˈklɑːs.meɪt/, technology /tekˈnɒl.ə.dʒi/, emergency /ɪˈmɜː.dʒən.si/, certainty /ˈsɜː.tən.ti/, biology /baɪˈɒl.ə.dʒi/, photography /fəˈtɒɡ.rə.fi/
– Trường hợp ngoại lệ: accuracy /ˈæk.jə.rə.si/
Các từ tận cùng bằng đuôi – ade, – ee, – ese, – eer, – ette, – oo, -oon , – ain (chỉ động từ), -esque,- isque, -aire ,-mental, -ever, – self:
– Trọng âm nhấn ở chính các đuôi này
– Ví dụ: lemonade /ˌlem.əˈneɪd/, Chinese /tʃaɪˈniːz/, pioneer /ˌpaɪəˈnɪər/, kangaroo /ˌkæŋ.ɡərˈuː/, typhoon /taɪˈfuːn/, whenever /wenˈev.ər/
– Trường hợp ngoại lệ: coffee /ˈkɒf.i/, committee /kəˈmɪt.i/
Chúc các em phát âm tốt hơn sau bài học lần này nhé!