2.2 Thứ tự xử trí khi bí tiểu
2.2.1 Tập đi tiểu
- Chườm ấm bụng, ngâm hoặc rửa vùng âm hộ bằng nước ấm.
- Uống nhiều nước, chế độ dinh dưỡng đầy đủ
- Vận động sớm
- Tập đi tiểu theo tư thế ngồi tự nhiên, tránh nhịn tiểu do đau
- Tránh nhiễm trùng vùng âm hộ
2.2.2 Thông tiểu
Đặt sonde tiểu và lưu trong 24 giờ nếu tập đi tiểu mà sản phụ vẫn không tiểu được
Tập bàng quang:
- Đặt sonde tiểu giữ lại và tháo kẹp mỗi 3 – 4 giờ/lần, tạo lại phản xạ đi tiểu (lưu ý: khi tháo kẹp, người mẹ phải tập rặn tiểu qua sonde).
- Trước khi rút sonde tiểu, kẹp sonde tiểu 4 giờ, chờ cảm giác mót tiểu, cho người mẹ rặn tiểu qua sonde, nếu tiểu được qua sonde thì mới rút sonde.
Các điểm cần lưu ý khi thông tiểu:
- Dụng cụ (nhất là sonde tiểu) phải tuyệt đối vô khuẩn để tránh nhiễm khuẩn ngược dòng.
- Kỹ thuật thực hiện phải đúng quy trình và tuyệt đối vô khuẩn.
- Không được dùng sonde tiểu có kích cỡ quá lớn gây tổn thương, hay phù nề.
- Động tác phải nhẹ nhàng, tránh thô bạo gây xây xước đường tiết niệu, nếu vướng phải làm lại hoặc bảo bệnh nhân há miệng thở đều để giảm co thắt niệu đạo.
- Nếu cần lấy nước tiểu thử vi khuẩn phải lấy nước tiểu giữa giữa dòng, nên lấy trực tiếp vào ống nghiệm vô khuẩn.
- Không để lưu sonde tiểu quá 48 giờ (trừ trường hợp có chỉ định của bác sĩ).
- Không thông tiểu nhiều lần trong ngày.
- Nếu bệnh nhân bí tiểu có bàng quang quá căng, phải rút nước tiểu chậm và không rút hết nước tiểu trong bàng quang, vì sẽ làm giảm áp lực đột ngột trong bàng quang và gây chảy máu (cách dự phòng chảy máu là đặt sonde tiểu cỡ nhỏ cho chảy chậm, hoặc đặt sonde tiểu cỡ bình thường và kẹp rồi tháo rồi kẹp để làm giảm áp lực từ từ).
- Theo dõi bàng quang trong và sau khi thông tiểu để phát hiện những dấu hiệu bất thường và có xử trí kịp thời.
Có thể điều trị bằng Đông y, châm cứu, nếu sử dụng thuốc không hiệu quả thì tiến hành đặt sonde tiểu.