Chuyển nhượng quyền sử dụng đất cần đáp ứng điều kiện theo quy định pháp luật. Tuy nhiên có một số trường hợp không chỉ bên chuyển nhượng mà bên nhận chuyển nhượng cũng phải đáp ứng một số điều kiện khác? Vậy các trường hợp nào không đủ điều kiện nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất? Luật Duy Hưng xin chia sẻ cho bạn đọc vấn đề này trong bài viết dưới đây:
Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Căn cứ Điều 188 Luật Đất đai 2013, Người sử dụng đất được thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện dưới đây:
+ Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
+ Đất không có tranh chấp;
+ Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
+ Trong thời hạn sử dụng đất.
Tuy nhiên, không phải cứ đủ các điều kiện nêu trên là được quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà trong một số trường hợp đặc biệt, cần xem xét bên nhận chuyển nhượng có đủ điều kiện nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hay không?
Các trường hợp không đủ điều kiện nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
1. Cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được mua đất trồng lúa
Căn cứ theo khoản 3 Điều 191 Luật Đất đai 2013 quy định:
“3. Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.”.
Theo quy định này, những người không trực tiếp sản xuất nông nghiệp như đang hưởng lương thường xuyên từ ngân sách Nhà nước, hưởng lương hưu,…không được nhận tặng cho hay chuyển nhượng đất trồng lúa.
Cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp là những người không thuộc đối tượng được hưởng lương thường xuyên; đối tượng đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp xã hội”, tức là phải “có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp.
Xem thêm: Đất nông nghiệp có được chuyển nhượng không?
2. Cá nhân không được mua đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ nếu không sống trong khu vực đó
Căn cứ Khoản 1 Điều 10 Luật đất đai 2013 thì đất nông nghiệp gồm: (i) đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm khác; (ii) đất trồng cây lâu năm; (iii) Đất rừng sản xuất; (iv) Đất rừng phòng hộ; (v) Đất rừng đặc dụng; (vi) Đất nuôi trồng thủy sản; (vii)Đất làm muối; (viii) Đất nông nghiệp khác.
Luật đất đai 2013 không có phép mua bán, chuyển nhượng các loại đất nông nghiệp như trên trong khu vực phòng hộ nếu không sống trong khu vực đó.
3. Cá nhân không được mua đất ở, đất nông nghiệp trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng nếu không sinh sống trong khu vực rừng đặc dụng đó.
4. Tổ chức, cá nhân không được mua đất ở, đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số trong thời hạn 10 năm kể từ ngày được Nhà nước giao đất
Nhà nước luôn có chính sách ưu ái dành cho đồng bào dân tộc thiểu số. Chính vì vậy, hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số được Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước thì được bán đất khi thoả mãn đồng thời hai điều kiện sau:
- Chỉ được bán thửa đất sau 10 năm, kể từ ngày có quyết định giao đất;
- Phải được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận không còn nhu cầu sử dụng đất do chuyển khỏi địa bàn xã, phường, thị trấn nơi cư trú để đến nơi khác hoặc do chuyển sang làm nghề khác hoặc không còn khả năng lao động.
5. Người Việt Nam định cư nước ngoài không được mua đất nông nghiẹp, đất ở nằm ngoài dự án nhà ở mà không có nhà ở trên đất, không được mua đất thương mại dịch vụ
Căn cứ Điều 169 Luật đất đai 2013, người Việt Nam định cư nước ngoài được mua đất ở (trên đất phải có nhà ở); được mua đất nền trong dự án nhà ở; được mua đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
6. Tổ chức không được mua đất lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng
Căn cứ khoản 2 Điều 191 Luật đất đai 2013, 2. tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Đồng thời, pháp luật đất đai cũng quy định, đối với dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào các mục đích khác mà không thuộc trường hợp được Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được cho phép tổ chức chuyển mục đích khi có một trong các văn bản sau đây:
(1) Văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ 10 héc ta đất trồng lúa trở lên; từ 20 héc ta đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng trở lên;
(2) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng dưới 10 héc ta đất trồng lúa; dưới 20 héc ta đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.
7. Người nước ngoài, công ty có vốn đầu tư nước ngoài không được mua đất tại Việt Nam
Hiện nay, người nước ngoài chỉ được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua 02 nhóm hình thức sau:
– Đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam;
– Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ.
Như vậy, người nước ngoài bao gồm cả tổ chức và cá nhân người nước ngoài chỉ được mua nhà ở là chung cư hoặc biệt thự, nhà ở liền kề trong các dự án đầu tư xây dựng nhà ở, tức có hạ tầng và nhà đã xây dựng, không được mua bán đất tại Việt Nam bao gồm đất nền trong dự án nhà ở.
————————————————————————————
Để tìm hiểu thêm các vấn đề liên quan đến đất đai. Mời bạn đọc tham khảo các bài viết khác Tại đây. Hoặc liên hệ với Luật Duy Hưng bằng một trong các cách thức sau để được tư vấn Miễn Phí.
- VPGD Hà Nội: Số 55 – Lô C1, phố Nguyễn Công Thái, KĐT Đại Kim – Định Công, phường Đại Kim, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.
- Chi nhánh tại Hà Nam: Số 288, đường Ngô Quyền, phường Duy Hải, thị xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam
- Hotline (Zalo) tư vấn Miễn Phí: 0964653879 – 0929228082 – Email: luatduyhung@gmail.com
- Fanpge: https://www.facebook.com/luatduyhung/
Rất hân hạnh được phục vụ Quý khách hàng!
Trân trọng./.