Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2016 quy định hàng hóa tạm nhập, tái xuất được hoàn thuế để tránh người chịu thuế phải chịu hai lần thuế khi mục đích thương mại chưa đạt được. Trong bài viết này, Luật Hoàng Anh chủ yếu làm rõ hoàn thuế đối với máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất.
1. Trách nhiệm của người nộp thuế và cơ quan hải quan trong việc hoàn thuế
Theo Điểm đ Khoản 1 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2016, máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển được hoàn thuế quy định như sau:
“Điều 16
1. đ) Người nộp thuế đã nộp thuế đối với máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất, trừ trường hợp đi thuê để thực hiện các dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất, khi tái xuất ra nước ngoài hoặc xuất vào khu phi thuế quan.
Số tiền thuế nhập khẩu được hoàn lại xác định trên cơ sở trị giá sử dụng còn lại của hàng hóa khi tái xuất khẩu tính theo thời gian sử dụng, lưu lại tại Việt Nam. Trường hợp hàng hóa đã hết trị giá sử dụng thì không được hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp.
Không hoàn thuế đối với số tiền thuế được hoàn dưới mức tối thiểu theo quy định của Chính phủ.”
Theo đó, Khoản 1 Điều 35 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/09/2016 quy định trách nhiệm của người nộp thuế và cơ quan hải quan trong việc hoàn thuế như sau:
– Đối với người nộp thuế
+ Người nộp thuế có trách nhiệm tự kê khai, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về tỷ lệ mức khấu hao, phân bổ trị giá hàng hóa trong thời gian sử dụng và lưu lại tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về kế toán khi đề nghị cơ quan hải quan hoàn thuế để làm cơ sở tính tỷ lệ trị giá sử dụng còn lại của hàng hóa.
+ Người nộp thuế có trách nhiệm kê khai chính xác, trung thực trên tờ khai hải quan về hàng hóa tái xuất là hàng hóa nhập khẩu trước đây; các thông tin về số, ngày hợp đồng, tên đối tác mua hàng hóa.
– Đối với cơ quan hải quan
+ Cơ quan hải quan có trách nhiệm kiểm tra nội dung khai báo của người nộp thuế, ghi rõ kết quả kiểm tra để phục vụ cho việc giải quyết hoàn thuế.
2. Hồ sơ hoàn thuế
Hồ sơ hoàn thuế đối với máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất được quy định tại Khoản 2 Điều 35 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/09/2016, sửa đổi tại Khoản 18, Khoản 20 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/03/2021 như sau:
– 01 bản chính Công văn yêu cầu hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu hoặc nhập khẩu gửi qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan hải quan theo các tiêu chí thông tin tại Mẫu số 01 Phụ lục VIIa hoặc công văn yêu cầu hoàn thuế xuất khẩu, nhập khẩu theo Mẫu số 09 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định số 134/2016/NĐ-CP.
– 01 bản chụp Chứng từ thanh toán hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đối với trường hợp đã thanh toán.
– 01 bản chụp Hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu và hóa đơn theo hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu đối với trường hợp mua, bán hàng hóa; hợp đồng ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu nếu là hình thức xuất khẩu, nhập khẩu ủy thác.
Như vậy, khi cung cấp đầy đủ tài liệu, giấy tờ liên quan trong hồ sơ hoàn thuế, máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất được hoàn thuế.
Xem thêm: Tổng hợp các bài viết về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Luật Hoàng Anh