Thuốc Mometasone furoate thuộc nhóm thuốc glucocorticoid tổng hợp có hoạt tính chống viêm tốt. Các corticosteroid có tác dụng trong việc ức chế các loại tế bào như dưỡng bào, bạch cầu, ưa eosin, bạch cầu trung tính, đại thực bào, hoặc tế bào lympho, hay các chất trung gian như histamin, eicosanoid, leucotrien và cytokin. Những hợp chất này có liên quan tới tình trạng viêm và hen. Các bạch cầu và đại thực bào có thể giúp cho sự khởi đầu các đáp ứng của thuốc qua các chất trung gian nói trên.
Mometasone furoate có khả năng ức chế sự bám vào của bạch cầu ở thành mạch bị tổn thương. Sau đó nó sẽ ngăn cản các tế bào viêm không di chuyển đến vùng bị tổn thương, làm co mạch và giảm tính thấm của mạch máu. Khi đó, sẽ làm cho các tế bào viêm không đến được vị trí tổn thương.
Thuốc Mometasone furoate thuộc loại corticosteroid sử dụng với các dạng:
- Kem bôi tại chỗ với hàm lượng 0.1% kem kết hợp với thuốc xức 0.1%, thuốc mỡ 0.1% Mometasone furoate
- Thuốc Mometasone furoate ở dạng xịt qua miệt sử dụng bột xịt qua miệng với hàm lượng 110 microgam tương đương với hàm lượng một lần xịt
- Thuốc Mometasone furoate dạng xịt vào mũi bằng dịch treo xịt với hàm lượng 0.05% tương đương với 50 microgam Mometasone furoate mỗi lần xịt.
Khi đưa Mometasone furoate vào cơ thể bằng dạng xịt mũi thì không phát hiện thấy hợp chất của thuốc có trong huyết tương. Nhưng sử dụng thuốc ở dạng mỡ hoặc kem bôi có thể hấp thụ toàn thân của Mometasone furoate với 0.7% và khả năng hấp thu tăng cao khi sử dụng băng kín. Với thuốc Mometasone furoate xịt qua miệng của thuốc Mometasone furoate có khả năng hấp thu dưới 1%.
Thuốc Mometasone furoate có thể gắn với protein từ 98 đến 99%. Thuốc Mometasone furoate được chuyển hoá ở gan thông qua CYP3A4 và tạo thành chất chuyển hoá. Tuy nhiên, Mometasone furoate và các chất chuyển hoá được thải trừ ở phần, mật và nước tiểu.