SKKN Sử dụng phần mềm Proteus để nâng cao chất lượng giảng dạy phần kĩ thuật điện tử môn Công Nghệ lớp 12 và kích thích khả năng tìm tòi của học sinh
Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education
Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại: Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education
Điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiếnNgày nay trong thời đại công nghệ 4.0. Khoa học công nghệ không ngừngphát triển, nghành tin học nói chung đã có mặt trong hầu như tất cả các nghànhnghề từ đơn giản đến phức tạp. Công nghệ tin học đã giúp ích không nhỏ vàocông việc giảng dạy và mang lại nhiều kết quả không nhỏ. Proteus là chươngtrình tạo và mô phỏng các mạch nguyên lí giúp cho người học điện tử hình dungtrực quan hơn vào thực tế của các linh kiện điện tử.Không những thế, hiện nay với chương trình sách giáo khoa công nghệ 12trong chương 1. LINH KIỆN ĐIỆN TỬ thì nội dung chủ yếu là giúp các em biếtđược cấu tạo, kí hiệu và công dụng của các linh kiện. Trong khi các linh kiệnnày các em ít được tiếp xúc trong thực tế, nội dung trong sách giáo khoa thì trừutượng nhất là công dụng của các linh kiện các em học theo cách rập khuôn máymóc nên việc giới thiệu để các em biết, nhớ kiến thức cũng như có hứng thú hơnvới môn học cũng gặp không ít khó khăn. Còn nội dung chương 2. MỘT SỐMẠCH ĐIỆN TỬ CƠ BẢN và chương 3. MỘT SỐ MẠCH ĐIỆN TỬ ĐIỀUKHIỂN ĐƠN GIẢN thì trong một số bài thì việc nắm bắt và hiểu được nguyênlí làm việc của các mạch điện cũng gặp phải một số khó khăn nhất định như tínhtrừu tượng của nội dung nói chung và khó hình dung đường đi của dòng điệntrong mạch nói riêng dẫn đến khi học các bài thực hành các em phân vân khôngbiết mạch mình lắp có sai sót gì hay không.Nên yêu cầu đặt ra là làm thế nào để cho các em biết, ghi nhớ nội dung bàihọc cũng như hứng thú với môn học để mỗi một tiết học công nghệ như 1 buổitìm tòi, khám phá và kích thích tính tích cực của các em.Nếu việc mua linh kiện thực về lắp ráp để minh họa công dụng cho cáclinh kiện, cũng như nguyên lí làm việc của các mạch điện tử thì công việc nàyvừa tốn kém về mặt kinh tế, thời gian lắp ráp mà lại không kiểm tra trước đượcmạch đó có sai sót gì hay không.Để giải quyết các vấn đề đó thì các phần mềm mô phỏng đã ra đời. Tuy cácphần mềm mô phỏng này chưa chính xác một cách tuyệt đối nhưng cũng giúpích cho chúng ta rất nhiều. Hiện nay trên các trang mạng có rất nhiều phần mềmmô phỏng nhưng được giáo viên, học sinh, sinh viên nhắc đến nhiều nhất trongsố đó là phần mềm Proteus. Trong đề tài này, tôi sẽ giới thiệu rõ hơn về phầnmềm Proteus cũng như cách sử dụng phần mềm và tiến hành mô phỏng một số2mạch để làm rõ công dụng của các linh kiện, nguyên lí làm việc của một sốmạch cụ thể.II. Mô tả giải pháp.1. Mô tả giải pháp trước khi có sáng kiến.(Nêu hiện trạng trước khi áp dụng giải pháp mới; phân tích ưu nhược điểm củagiải pháp cũ để cho thấy sự cần thiết của việc đề xuất giải pháp mới nhằm khắcphục nhược điểm của giải pháp cũ).1.1. Hiện trạng trước khi áp dụng phần mềm mô phỏng vào giảng dạy.1.1.1. Nội dung kiến thức các bài kĩ thuật điện tử trên thực tế.- Ở chương 1: LINH KIỆN BÁN DẪN, bài 2: Điện trở – Tụ điện – Cuộncảm. Mặc dù trong lớp 11 các em đã được biết đến các linh kiện điện trở, tụđiện, cuộn cảm thông qua các bài toán vật lí nhưng công dụng của các linh kiệnnày là gì, cũng như ứng dụng của nó vào mạch cụ thể thì hầu như các em khôngnắm rõ. Hay trong bài 4: Linh kiện bán dẫn và IC thì đối với đa số các em nhữnglinh kiện này tương đối trừu tượng, ít nghe nói đến vậy nên việc giới thiệu cấutạo, công dụng của các linh kiện tới các em cũng gặp không ít khó khăn, khôngnhững thế việc giới thiệu các linh liện nếu không có sự thay đổi về phương phápgiảng dạy mà chỉ dập khuôn máy móc lặp đi lặp lại thông qua sự tìm hiểu đơngiản về lí thuyết của học sinh, kết hợp với giải thích của giáo viên thông qua cácmạch nguyên lí vẽ bằng tay trên bảng rồi cho ra kết luận thì gần như không kíchthích được tính hứng thú, yêu thích, hay ham học hỏi của các em.- Ở một số bài chương 2: MỘT SỐ MẠCH ĐIỆN TỬ CƠ BẢN và chương3: MỘT SỐ MẠCH ĐIỆN TỬ ĐIỀU KHIỂN ĐƠN GIẢNTrong nội dung bài 4 đa phần các linh kiện bán dẫn đó đều được sử dụng đểlắp ráp những mạch cụ thể như mạch chỉnh lưu trong bài 7: Khái niệm về mạchđiện tử (dùng tới điôt), mạch tạo xung trong bài 8: Mạch khuếch đại – Mạch tạoxung (dùng tới tranzito), mạch báo hiệu và bảo vệ quá điện áp trong bài 14 :Mạch điều khiển tín hiệu (dùng tới điôt, tranzito), mạch điều khiển động cơ 1pha trong bài 15: Mạch điều khiển tốc độ động cơ điện xoay chiều một pha(dùng tới triac, điac)….nên việc hướng dẫn cho các em hiểu về các linh kiện nàysẽ tạo nền tảng giúp các em nắm rõ hơn nội dung của các bài sau. Không nhữngthế, các bài đều có nội dung chung là tìm hiểu nguyên lí của mạch hoặc từ sơ đồnguyên lí dẫn tới ưu, nhược điểm của mạch. Trên thực tế, tất cả những mạch từđơn giản đến phức tạp cũng như vậy. Dựa vào sơ đồ nguyên lí người thiết kế3cũng như người đọc hiểu một phần hay toàn phần nguyên lí hoạt động của mạch.Nên việc hiểu được nguyên lý của mạch là rất cần thiết.Ngày nay, với xu thế phát triển của thời đại thì việc áp dụng công nghệ thôngtin vào quá trình giảng dạy không những giúp giáo viên nâng cao tính sáng tạovà trở nên linh hoạt hơn trong quá trình giảng dạy của mình, mà còn cung cấptới cho các em một lượng kiến thức nhanh nhất, dễ hiểu nhất. và việc áp dụngphần mềm mô phỏng vào môn công nghệ sẽ giải quyết được các khó khăn vềvấn đề tiếp thu kiến thức, sự hứng thú ở các em.1.1.2. Sự cần thiết của việc áp dụng proteus vào mô phỏng mạch điện tử.- Khi nói về mảng kĩ thuật điện tử thì trên thực tế có nhiều phần mềm vẽ vàmô phỏng mạch điện được ra đời như: Orcad, CircuitMaker, Proteus,Electronics Workbench, tina…Mỗi một phần mềm thì có ưu, nhược điểm riêngbiệt. Nhưng phần mềm Proteus có rất nhiều ưu điểm mà các phần mềm kháckhông có. Nên trong đề tài này tôi sử dụng phần mềm proteus, không những thếhiện nay, hầu như các trường trung học phổ thông đều có phòng học máy tínhhoặc trên các lớp 12 gần như mỗi lớp đều có trang bị một máy tính để bàn nênviệc cài đặt và sử dụng phần mềm Proteus tương đối đơn giản.- Trong quá trình giảng dạy, ở những bài đầu giáo viên có thể đan xen giớithiệu và hướng dẫn các em về cách sử dụng phần mềm. Sau đó, yêu cầu các emtự nghiên cứu mạch cụ thể ở những bài tiếp theo và hôm sau các em trình bàybài dưới sự chỉ đạo của giáo viên như thế các em sẽ tự tin, có cơ hội thể hiệnmình và hiểu rõ nội dung bài học hơn. Ngoài ra, ở đa số các trường đại học, caođẳng, trung cấp chuyên nghiệp có các khoa liên quan đến chuyên nghành điện tửthì phần mềm này được sử dụng khá nhiều nên việc tiếp xúc sớm với phần mềmProteus sẽ rất có ích cho các em sau này.- Một lý do không thể thiếu đó là, hiện nay trong các tài liệu tham khảo cũngnhư trên mạng có rất nhiều bài viết nói về ứng dụng của phần mềm này nhưngnội dung không áp dụng được cho chương trình công nghệ 12 hoặc có áp dụngđược thì nội dung trình bày không đủ, còn sơ sài. Ví dụ như tranzito, trên các tàiliệu tham khảo đa phần chỉ giới thiệu khái quát về tranzito nhưng nguyên lý củanó như thế nào thì chưa thể hiện được hay trong bài 8: Mạch khuếch đại – Mạchtạo xung thì chưa làm rõ được dạng sóng đầu ra của mạch khuếch đại đảo,không đảo với nguồn AC, DC còn về mạch tạo xung thì chưa mô phỏng đượcdạng xung đầu ra của mạch…..4Chính vì tất cả các lí do trên mà tôi đã chọn đề tài : “ Sử dụng phần mềmProteus để nâng cao chất lượng giảng dạy phần kĩ thuật điện tử công nghệ 12và kích thích khả năng tìm tòi của học sinh”.2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến: (trọng tâm)(Nêu vấn đề cần giải quyết; Chỉ ra tính mới, sự khác biệt của giải pháp mới sovới giải pháp cũ; nêu cách thức thực hiện, các bước thực hiện của giải pháp mớimột cách cụ thể, rõ ràng cũng như các điều kiện cần thiết để áp dụng giải pháp;Nêu rõ khả năng áp dụng vào thực tế của giải pháp mới và mang lại lợi ích thiếtthực; ngoài ra có thể nêu rõ giải pháp còn có khả năng áp dụng cho những đốitượng, cơ quan, tổ chức nào)Nội dung này bao gồm:Phần 1: Giới thiệu chung về Proteus.Trong phần này, tôi giới thiệu một cách tổng quan về phần mềm này như:ưu điểm nổi bật của proteus, khả năng ứng dụng, nhược điểm của phần mềm,môi trường làm việc, quy trình sử dụng Proteus.Phần 2: Mô phỏng hoạt động của một số mạch điện tử cụ thể.Phần này, toàn bộ công dụng, nguyên lý làm việc của các linh kiện, mạchđiện tử có thể mô phỏng được trong phần kĩ thuật điện tử công nghệ 12 sẽ đượctrình bày đầy đủ và có video hướng dẫn cách vẽ mạch.Phần 3: Mô phỏng hoạt động của một số mạch điện tử khác.Một số mạch điện tử mở rộng khác cũng như các mạch các em đã thựchiện mà không có trong sgk để tạo tính hứng thú hơn với phần mềm Proteus nóichung và môn công nghệ nói riêng.52.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ PROTEUS 8.52.1.1. Giới thiệu về phần mềm Proteus 8.52.1.1.1. Tổng quan về Proteus.Phần mềm proteus là phần mềm mô phỏng mạch điện tử tương tự và số baogồm 2 chương trình: ISIS (Intelligent schematic input system) cho phép môphỏng mạch và ARES (Advanced routing & editing softwar) dùng để vẽ mạchin.Đối với giáo viên và học sinh nói chung thì công cụ isis tương đối dễ tiếp cậnvì thư viện có đầy đủ các linh kiện điện tử tương tự và số cơ bản, các công cụ đođạc trong thực tế cũng như các công cụ để mô phỏng trực quan các quá trìnhtrong mạch.Hiện nay Proteus có rất nhiều phiên bản như Proteus 8.0, Proteus 8.1, Proteus8.3, Proteus 8.4, Proteus 8.5, Proteus 8.6, Proteus 8.7, Proteus 8.8… và trongchương trình trung học phổ thông thì giáo viên sử dụng chủ yếu là mô phỏngmạch (ISIS) và chỉ cần Proteus phiên bản Proteus 8.5 là đủ nên trong đề tài nàytôi sẽ giới thiệu về chương trình ISIS (mô phỏng mạch) của proteus 8.5.2.1.1.2. Ưu điểm:Proteus nói chung là phần mềm có rất nhiều ưu điểm như:- Dễ dàng tạo ra một sơ đồ nguyên lý từ các mạch điện đơn giản đến cácmạch phức tạp có bộ lập trình vi xử lý.- Công cụ hỗ trợ kiểm tra lỗi thiết kế trên sơ đồ nguyên lý, có thể xem và lưulại bản báo lỗi.- Thay đổi các thông số kĩ thuật của linh kiện dễ dàng.- Công cụ hỗ trợ chạy và mô phỏng mạch điện rất mạnh và chính xác. Khôngnhững thế phần mềm còn có thêm các máy phân tích từ đơn giản như: đồng hồđo vôn, ampe, máy dao động kí… cho phép ta có thể đo và xem được dạng sóngcủa mạch.- Với các phần mềm khác thì thư viện linh kiện khá hạn chế còn proteus thìcó một thư viện khá lớn với hơn 6000 linh kiện và ngày càng được bổ sung.- Một điểm mạnh của proteus là cung cấp cho người sử dụng công cụ biêndịch cho các bộ vi xử lý để tạo ra các tập tin HEX ( dùng nhiều để mô phỏngnhững mạch vi xử lý khi các em tham gia các cuộc thi khoa học kĩ thuật) để xemvà chạy kiểm tra từng bước trong chương trình mô phỏng.2.1.1.3. Khả năng ứng dụng của proteus6- Ứng dụng chính của proteus chính là mô phỏng, phân tích các kết quả từcác mạch nguyên lý. Proteus giúp cho người sử dụng có thể thấy trước mạchthiết kế chạy đúng hay sai trước khi thiết kế trên bo mạch.- Các công cụ đo vôn, ampe hay dao động kí có độ chính xác khá cao.- Khả năng áp dụng proteus vào trong giảng dạy là rất tốt cho giáo viên vàhọc sinh vì hầu như proteus cung cấp gần như đầy đủ từ cơ bản đến phức tạpcho người học.- Điều đặc biệt là tiết kiệm tiền đối với những học sinh ham học, ham nghiêncứu mà không có điều kiện thì proteus chính là người thầy ở nhà cho các em.2.1.1.4. Nhược điểmPhần mềm nào cũng có nhược điểm của nó, do đó proteus cũng không tránhkhỏi các nhược điểm:- Phần mềm do công ty nước ngoài nên tính chất bản quyền khá cao.- Với những mạch vi xử lý phức tạp hay những linh kiện cần chỉnh quá nhiềuthông số kĩ thuật thì sử dụng khá phức tạp.- Phần mềm do công ty nước ngoài viết nên không có tài liệu hướng dẫn sửdụng bằng tiếng việt. Ngoài ra, trong phần mềm sử dụng hoàn toàn bằng tiếnganh nên đòi hỏi người sử dụng cũng phải có một nền tảng tiếng anh cơ bản nếumuốn sử dụng nó một cách hiệu quả ( nhất là tiếng anh chuyên ngành về điệntử).2.1.2. Môi trường làm việc của Proteus 8.5Phần mềm Proteus hiện nay có rất nhiều phiên bản nhưng hiện nay phiên bản8.5 được sử dụng khá nhiều. Việc tải phần mềm này cũng giống như tất cả cácphần mềm khác tương đối đơn giản. Sau khi tải và tiến hành mở phần mềmProteus ta có giao diện ban đầu của phần mềm Proteus (hình 2.1.1)7Hình 2.1.1. Giao diện ban đầu của phần mềm ProteusĐể tiến hành vẽ sơ đồ nguyên lí trước hết ta vào New Project và tiến hànhlưu tên cho file đó. Với đuôi là .pdsprj hoặc ta có thể vào Open Project để mở 1file đã có trong máy.Sau khi mở file ta có giao diện của Proteus như sau:Hình 2.1.2. Cửa sổ làm việc của Proteus 8.5❖ Môi trường làm việc của Proteus gồm thanh trình đơn, thanh tác vụ, thanh8công cụ, các vùng hiển thị linh kiện, vùng làm việc và vùng hiển thị chung.➢ Trong đó, cần chú ý tới các thành phần của thanh tác vụ gồm: hình 2.3,hình 2.4, hình 2.5, hình 2.6.
Hình 2.1.3. Chức năng thanh tác vụ của Proteus 8.5 (1)
Hình 2.1.4. Chức năng thanh tác vụ của Proteus 8.5 (2)9
Hình 2.1.5. Chức năng thanh tác vụ của Proteus 8.5 (3)
Hình 2.1.6. Chức năng thanh tác vụ của Proteus 8.5 (4)➢ Thanh công cụ gồm một số thành phần như sau:
10
Hình 2.1.7. Chức năng thanh công vụ của Proteus 8.52.1.3. Quy trình sử dụng Proteus 8 ProfesionalViệc sử dụng Proteus được chia làm các bước như sau:2.1.3.1. Đặt tên và chọn đường dẫn để lưu.Sau khi kích đúp chuột trái để mở phần mềm proteus, ta vào open project đểmở mạch mô phỏng đã làm hoặc vào New Project để tạo một mạch mới. Sau đóta ghi tên của mạch cần mô phỏng và chọn đường dẫn để lưu, tiếp tục ta ấn nextđể mở ra giao diện cần vẽ (hình 2.2).2.1.3.2. Chọn các linh kiện cần thiết cho mạch.Đầu tiên ta chọn vào nút Component mode để chọn linh kiện, tiếp theo nhấnvào chữ P để mở thư viện11Hình 2.1.8 Cửa sổ chọn linh kiện trong thư viện Proteus 8.5.Khi thư viện được mở ra, một cửa sổ sẽ xuất hiện như sau:Hình 2.1.9. Cửa sổ thư viện linh kiện trong Proteus 8.5.Trong đó:Keywords: tìm kiếm linh kiệnCategory và Sub-category: chứa các thư viện linh kiện trong chương trìnhProteusResults: hiển thị các linh kiện khi được chọn trong thư việnSchematic Review: hiển thị hình dạng của linh kiệnPCB Preview: hiển thị sơ đồ chân PCB của linh kiệnSau khi gõ tên linh kiện cần tìm thì chỉ cần kích đúp vào linh kiện đó thì lậptức những linh kiện được chọn sẽ xuất hiện ở trong ô Devices.12Với proteus việc tìm kiếm linh kiện ta có thể đánh chính xác tên linh kiệnvào trong keywords và proteus sẽ cho phép hiển thị tất cả các linh kiện có têngần giống để cho ta lựa chọn hoặc ta có thể lấy linh kiện từ các thư viện nhỏtrong cửa sổ thư viện.Sau khi đã lấy đầy đủ các linh kiện từ thư viện, ta nhấp vào nút OK để đóngcửa sổ thư viện trở về màn hình thiết kế.- lưu ý: Khi ta cần lấy các linh kiện có khả năng chạy mô phỏng, thường thìcác linh kiện này trong thư viện sẽ ghi ACTIVE.+ Tại cửa sổ ( Preview) ngoài đặc tính cho biết chân linh kiện nó còn cho biếtlà linh kiện sẽ lấy có thể chạy được mô phỏng hay không. Nếu chương trìnhkhông hỗ trợ linh kiện thì sẽ có dòng No Simulator Model.2.1.3.3. Đặt linh kiện vào vị trí cần vẽ mạch.- Click chuột vào linh kiện cần lấy ( linh kiện trong cửa sổ Devices)- Di chuyển con trỏ chuột ra trang thiết kế nơi cần đặt linh kiện và click chuộtthì linh kiện sẽ được đặt tại đó.- Lưu ý:+ Trong trường hợp cần lấy nhiều linh kiện cùng loại như 2 điện trở, 3 tụđiện …thì ta lặp lại các thao tác như trên.+ Khi đặt xong các linh kiện vì một lý do nào đó ta muốn di chuyển các linhkiện thì ta chỉ cần click trái vào linh kiện và giữ chuột, kéo linh kiện đến nơi cầndi chuyển đến.+ Để xoay hoặc xóa 1 linh kiện thì ta click phải vào linh kiện cần xoay sau đóxuất hiện một cửa sổ và chọn vào các biểu tượng xoay ( rotate clockwise, rotateanti clockwise, X mirror, Y mirror) mà ta cần.Hình 2.1.10. Cửa sổ xóa, xoay , đối xứng các linh kiện.13+ Ngoài ra, ta cũng có thể xoay, xóa linh kiện thông qua các biểu tượng trênthanh tác vụ hình 2.5.2.1.3.4. Vẽ dây nối giữa các linh kiện.- Việc nối dây cho các linh kiện đơn giản nhất là click trái vào điểm cần nốisau đó thả, kéo tới chân linh kiện mà ta cần rồi click trái lần nữa là xong.- Khi thiết kế để dễ dàng trong khi vẽ, ta nên bật ô lưới ( Gird) thông quaphím tắt G.- trong quá trình nối dây, một điều hữu ích là proteus tạo ra các đường vuônggóc khi ta nối dây theo đường chéo làm cho mạch thiết kế đẹp hơn. Muốn thế taphải bật biểu tượng ( Wire Auto Router) trên thanh tác vụ hình 2.6.Hình 2.1.11. Hai cách vẽ trong chương trình khi không bật và có bật biểu tượngWire Auto Router- Nối các dây dẫn trên BUS với nhau:Một ưu điểm của mạch mô phỏng là ta có thể liên kết 2 dây với nhau màkhông cần đi dây bằng cách chọn vào biểu tượng “LBL” trên thanh công cụ,sau đó tiến hành đặt tên cho các đường dây. Các đường dây nối với nhau thì tađặt nhãn giống nhau.Hình 2.1.12. Cách đặt tên nhãn trong nối dây BUS.2.1.3.5. Chỉnh sửa các thông số cho linh kiện.14- Trong trường hợp mạch điện cần sử dụng nhiều linh kiện giống nhau vàkhác nhau về thông số kĩ thuật thì để vẽ mạch nhanh nhất ta không nhất thiếtphải tìm đúng từng linh kiện có thông số kĩ thuật chính xác. Nếu lấy từng linhkiện đúng với thông số cần tìm sẽ mất rất nhiều thời gian và đôi lúc thư việnkhông có linh kiện đó. Vì vậy, ta cần phải sửa các thông số kĩ thuật cho linhkiện. Để làm điều đó ta chỉ cần click đúp trái vào linh kiện và cửa sổ chỉnh sửasẽ xuất hiện. Tùy từng linh kiện mà ta có thể chỉnh sửa giá trị điện trở hoặc điệnáp, tần số …Sau đó nhấp OK để hoàn tất quá trình chỉnh sửa.Hình 2.1.13. Cửa sổ chỉnh sửa thông số cho điện trở- Với đa số các linh kiện nói chung thì việc sửa linh kiện tương đối đơn giản,nhưng với nguồn xoay chiều thì cần lưu ý:Ở phần tìm kiếm ta gõ Vsine và sau khi click đúp trái thì sẽ hiển thị khungthông số kĩ thuật của nguồn xoay chiều này.Với nguồn xoay chiều 220v, tần số 50 hz thì Amplitude được tính bằng giátrị điện áp tức thời nên sẽ bằng 220 nhân căn 2 bằng 311,111 ta lấy tròn 312v.15Hình 2.1.14. Nguồn xoay chiều trước và sau khi thay đổi thông số kĩ thuật.Hình 2.1.15. Mô phỏng điện áp của nguồn xoay chiều 220v.- Ngoài ra, trong chương trình mô phỏng mạch điện công nghệ 12 thì biến ápcũng được sử dụng khá nhiều. Với biến áp thì ta cần lưu ý tới một số vấn đề sau:Ở phần tìm kiếm ta chọn từ khóa Tran 2p2s (với biến áp một đầu vào, mộtđầu ra) hoặc tran 2p3s (với biến áp một đầu vào, hai đầu ra) sau khi lấy linh kiệnđặt vào vùng làm việc ta click đúp trái vào linh kiện và bảng điều chỉnh thông sốcủa biến áp xuất hiện.Hình 2.1.16. Biến áp loại 2P2S, 2P3S khi chưa thay đổi thông số kĩ thuật.16Ở đây, ta cần quan tâm tới:Primary inductance: cảm kháng cuộn sơ cấp ký hiệu là : PI.Secondary Inductance: cảm kháng cuộn thứ cấp ký hiệu là : SI.Vi: điện áp vào.Vo: điện áp ra.Ta có công thức xác định cảm kháng cuộn sơ cấp là: PI=SI∗(Vi/Vo)2Ví dụ: điện áp vào 220V, qua biến áp hạ áp xuống 12V.Thì với biến áp một đầu vào một đầu ra ta chọn: SI=1 H nên PI= (220/12)2= 336H.Còn với biến áp một đầu vào hai đầu ra ta chọn SI=1 H nên PI= (220/24)2=169 H. (do có hai đầu ra nên muốn điện áp trên mỗi đầu ra bằng 12v thì hai đầura phải bằng 24v).6Vậy các thông số của biến áp trên proteus chúng ta sẽ phải cài đặt như sau:Hình 2.1.17. Biến áp loại 2P2S, 2P3S khi đã thay đổi thông số kĩ thuật.17Và kết quả thu được thông qua quá trình mô phỏng:Hình 2.1.18. Quá trình mô phỏng điện áp đầu vào, đầu ra của biến áp loại2P3S và 2P2S.2.1.3.6. Chạy mô phỏng mạch điện.* Để chạy mô phỏng ta click vào các biểu tượng cuốitrang thiết kế để chạy mô phỏng, tạm dừng hay tắt mô phỏng. Và trong quá trìnhmô phỏng muốn xem đường đi của chiều dòng điện thì ta click trái vào Systemvà chọn Set Animation Options rồi đánh dấu vào ô Show Wire Voltage bycolour? , Show Wire Current with Arrows?.Hình 2.1.19. Cửa sổ làm việc của SystemHình 2.1.20. Cửa sổ thể hiện đường đi chiều dòng điện.18* Trong quá trình chạy mô phỏng nếu muốn xem giản đồ dạng sóng củamạch điện thì ta có hai cách+ Cách 1: Vào Graphs Mode chọn analogue sau đó tạo khung mô tả bằngcách kéo, thả chuột. Di chuyển các điện áp cần xem dạng sóng vào khung mô tả.Lưu ý muốn xem được dạng sóng ta vào Graph trên thanh công cụ chọnSimulate Graph. Và muốn xem dạng sóng rõ hơn ta click hai lần vào khung môtả để thay đổi thời gian bắt đầu và kết thúc của việc mô phỏng
Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY
Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education
Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại: Tổng hợp SKKN môn hóa học cấp THPT
Hoặc xem thêm các tài liệu khác của môn hóa
- Phương pháp tư duy dồn chất xếp hình giải bài tập hóa học hữu cơ
- Tổng hợp đề thi môn hóa của bộ giáo dục từ năm 2007 đến nay
- Tổng hợp các phương pháp giải bài tập môn hoá học
- Tổng hợp giáo án chủ đề STEM trong môn hóa học