– Căn cứ Khoản 1, Điều 44 Luật Quản lý Thuế số 38/2019/QH14 ngày 13 tháng 6 năm 2019 của Quốc Hội quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo tháng, theo quý như sau:
“1. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai theo tháng, theo quý được quy định như sau:
a) Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng;
b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý.”
– Căn cứ Điều 13 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế như sau:
“4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày;
…5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế.
Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp hơn mức trung bình của khung phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều này…”
– Căn cứ điểm b2, Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 19/2021/TT-BTC ngày 18 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định về cách xác định thời gian nộp hồ sơ thuế điện tử, nộp thuế điện tử của người nộp thuế và thời gian cơ quan thuế gửi thông báo, quyết định, văn bản cho người nộp thuế như sau:
“1. Thời gian nộp hồ sơ thuế điện tử, nộp thuế điện tử
…b) Thời điểm xác nhận nộp hồ sơ thuế điện tử được xác định như sau:
…b.2) Đối với hồ sơ khai thuế (trừ các hồ sơ khai thuế thuộc trường hợp cơ quan quản lý thuế tính thuế, thông báo nộp thuế theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP): là ngày hệ thống của cơ quan thuế nhận được hồ sơ và được ghi trên Thông báo tiếp nhận hồ sơ khai thuế điện tử của cơ quan thuế gửi cho người nộp thuế (theo mẫu số 01-1/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) nếu hồ sơ khai thuế được cơ quan thuế chấp nhận tại Thông báo chấp nhận hồ sơ khai thuế điện tử của cơ quan thuế gửi cho người nộp thuế (theo mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này).”
Căn cứ các quy định nêu trên, Cục Thuế tỉnh Bình Dương trả lời nguyên tắc cho Độc giả như sau:
Trường hợp hồ sơ khai thuế của Độc giả không đáp ứng điều kiện theo quy định tại điểm b2, Khoản 1, Điều 8 Nghị định số 19/2021/TT-BTC về thời điểm xác nhận nộp hồ sơ thuế điện tử thì hồ sơ khai thuế của Độc giả đã nộp trên hệ thống của cơ quan thuế không đúng theo thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo tháng hoặc theo quý được quy định tại Khoản 1, Điều 44 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14. Công ty của Độc giả bị xử phạt theo Điều 13 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
Trường hợp Độc giả có vướng mắc về biên bản phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, đề nghị Độc giả liên hệ với Phòng Kê khai – Kế toán Thuế (đối với trường hợp công ty do Cục Thuế quản lý) hoặc Đội Kê khai – Kế toán Thuế – Tin học (đối với trường hợp công ty do Chi cục Thuế quản lý) cung cấp hồ sơ liên quan để được hỗ trợ giải quyết theo quy định. Trên đây là ý kiến của Cục Thuế tỉnh Bình Dương trả lời cho Độc giả biết để thực hiện./.
Trên đây là ý kiến của Cục Thuế tỉnh Bình Dương trả lời cho Độc giả biết để thực hiện./.