Từ loại là phần quan trọng khi học tiếng Anh hoặc bất kỳ ngôn ngữ nào khác. Trong tiếng Anh, có 4 loại từ loại cần được nắm vững, danh từ là một trong số đó. Danh từ được chia thành hai loại nhỏ là danh từ đếm được và không đếm được. Đây cũng là phần xuất hiện rất nhiều trong các bài tập. Nếu bạn vẫn đang gặp khó khăn trong việc phân biệt này hãy theo dõi bài viết sau để bỏ túi bí quyết học và nắm bắt nhanh cách làm dạng bài tập này.
Như thế nào là danh từ đếm được và không đếm được?
Khi sử dụng danh từ trong tiếng Anh, không phải lúc nào cũng chỉ có một dạng. Bạn cần nắm và phân biệt rõ giữa danh từ đếm được và không đếm được thì mới có thể vận dụng chính xác để làm bài tập ngữ pháp và khi nói, viết.
Nếu bạn không thể phân định mà lại chọn cách dịch từ tiếng Anh sang tiếng Việt để biết danh từ thuộc loại nào thì cách làm này là hoàn toàn sai lầm. Vì khi dịch sang, có thể nghĩa chúng không khác gì nhau. Thậm chí, có những từ trong tiếng Việt cứ nghĩ là danh từ đếm được nhưng trong tiếng Anh lại thuộc dạng danh từ không đếm được.
Thông tin về danh từ đếm được
Danh từ đếm được được định nghĩa là danh từ chỉ những sự vật có thể tồn tại độc lập, riêng lẻ và thường sẽ đi cùng với số đếm phía trước.
Ví dụ: an apple, four books, five dogs,…
Danh từ đếm được được chia thành hai loại nhỏ hơn là danh từ số ít và danh từ số nhiều. Với danh từ số ít khi muốn chuyển sang dạng số nhiều sẽ thường được thêm “s” hoặc “es” vào tận cùng để biểu thị.
Dưới đây là một số quy tắc thêm es:
- Nếu danh từ kết thúc bằng “s” khi chuyển sang số nhiều ta thêm “es”;
- Trường hợp danh từ số ít kết thúc bằng “y” thì cần chuyển sang “i” sau đó thêm “es” nếu chuyển sang số nhiều;
- Danh từ số ít có tận cùng bằng Ch, Sh, S, X, O thì khi chuyển sang dạng số nhiều sẽ thêm “es”;
- Nếu tận cùng danh từ là F, FE, FF khi chuyển sang dạng số nhiều sẽ bỏ đi những từ đó và thay bằng “ves”
Thông tin về danh từ không đếm được
Danh từ không đếm được là danh từ chỉ sự vật, hiện tượng không đi cùng số đếm như chất lỏng, chất khí,…. Danh từ không đếm được thường ở dạng số ít.
Ví dụ: money, water, rice, cloud,…
Để mọi người dễ theo dõi và học tập thì danh từ không đếm được có thể được chia làm 5 nhóm điển hình như:
- Danh từ không đếm được chỉ đồ ăn: food, meat, rice, salt,…
- Danh từ không đếm được chỉ khái niệm trừu tượng: fun, knowledge, patience,…
- Danh từ không đếm được chỉ môn học, lĩnh vực: music, grammar, history,…
- Danh từ không đếm được chỉ hiện tượng tự nhiên: snow, wind, light,…
- Danh từ không đếm được chỉ hoạt động: reading, cooking, walking,…
Quy tắc sử dụng danh từ đếm được và danh từ không đếm được
Dưới đây là một số quy tắc bạn cần nắm vững để phân biệt rõ danh từ đếm được và danh từ không đếm được. Có một số mạo từ và lượng từ chỉ có thể đi cùng với một trong hai loại danh từ. Khi đã quen mặt, nếu bạn sử dụng khác đi sẽ tự dưng thấy có phần sai lệch.
Từ chỉ đi với danh từ đếm được
Danh từ đếm được chỉ đi với mạo từ “a” và “an”. Về lượng từ thì sẽ được kết hợp với “many”, “few” và “a few”.
Trong trường hợp muốn hỏi về danh từ đếm được các bạn sẽ dùng “How many…”
Từ chỉ được dùng với danh từ không đếm được
“Much”, “little”, “a little bit of” là lượng từ được dùng với danh từ không đếm được. Nếu bạn muốn hỏi thì sẽ dùng “How much…”
Từ dùng được cho cả danh từ đếm được và không đếm được
Có một vài lượng từ không thuộc hai nguyên tắc trên. Bạn dùng chúng cho danh từ đếm được hay không đếm được đều đúng. Các từ đó là: some; an; no; a lot of/lots of; plenty of.
Ví dụ: some pens (vái cái bút) và some coffee (một chút cà phê).
A lot of babies (nhiều em bé) và a lot of fun (nhiều niềm vui).
Trường hợp đặc biệt của danh từ đếm được và không đếm được
Trên thực tế, khi ứng dụng bạn sẽ thấy tiếng Anh có nhiều trường hợp ngoại lệ không nằm trong các nguyên tắc hay định nghĩa đã được vạch ra. Có một số danh từ có thể “biến hóa” phụ thuộc vào trường hợp sử dụng.
Danh từ vừa đếm được vừa không đếm được
Chúng ta có coffee là danh từ không đếm được trong trường hợp “Would you like some coffee?”. Nhưng khi dùng ở trường hợp “I want a coffee” thì lúc này coffee lại là danh từ đếm được.
Một số từ khác có cùng cách sử dụng tương tự như: truth, cheese, currency, danger, education, entertainment, failure, food, friendship, lack, love, paper, power, time,…
Một số danh từ bất quy tắc, là danh từ đếm được số nhiều cũng không thêm “s”
Có một số từ khi chuyển từ số ít sang số nhiều thì không thêm “s” hoặc “es” mà lại chuyển thành dạng một từ khác. Với trường hợp này, bạn chỉ có thể học thuộc để tránh nhầm lẫn:
- Man => men
- Woman => women
- Child => children
- Person => people
- Tooth => teeth
- Foot => feet
- Mouse => mice
Danh từ luôn ở dạng số nhiều
Trong tiếng Anh, có một số danh từ dù trường hợp nào cũng chỉ được sử dụng dưới dạng số nhiều. Trường hợp này có khá nhiều từ, bạn có thể tham khảo một vài từ phổ biến sau:
- Goods
- Trousers
- Jeans
- Glasses
- Scissors
- Clothes
- Earnings
- Savings
- Ethics
- Scales
- Manners
- Pỵjamas
- Braces
Bài tập liên quan
Có nhiều dạng bài tập cho danh từ đếm được và không đếm được.
Dạng 1: phân loại danh từ đếm được hay không đếm được
Phân loại các từ sau thuộc dạng từ gì:
- tea
- butter
- song
- living room
- hour, coffee
- child
- homework
- key
- orange
Đáp án:
- Không đếm được
- Không đếm được
- Đếm được
- Đếm được
- Đếm được
- Không đếm được
- Đếm được
- Không đếm được
- Đếm được
- Đếm được
Dạng 2: chọn đáp án đúng
- If you want to know the news, you can read paper/ a paper.
- I had two tooths/teeth pulled out the other day.
- Light/a light comes from the sun.
- I was very busy, and I didn’t have time/ a time for breakfast today.
- Sue was very helpful. She is always willing to give us some very useful advice/advices everytime we need.
Đáp án:
- a paper
- teeth
- Light
- time
- advice
Dạng 3: tìm và sửa lỗi sai trong câu
- There are many dirts on the floor.
- We want more fuels than that.
- He drank two milks.
- Ten inks are needed for our class.
- He sent me many foods.
- Many golds are found there.
- He gave me a great deal of troubles.
- cows eat glasses.
- The rain has left many waters.
- I didn’t have many luggages.
Đáp án:
- There is much dirt on the floor.
- We want more fuel than that.
- He drank two glasses of milk.
- Ten pens are needed for our class.
- He sent me much food.
- Much gold is found there.
- He gave me a lot of trouble.
- Cows eat glass.
- The rain has left much water.
- I didn’t have much luggage.
Qua bài viết trên, mong rằng bạn đã biết cách phân biệt và ứng dụng giữa danh từ đếm được và không đếm được. Nếu bạn vẫn đang loay hoay cảm thấy chưa thể nắm rõ được nội dung này thì hãy liên hệ với TIW để được hỗ trợ thêm nhé.
Nếu bạn vẫn gặp khó khăn trong việc học từ vựng hãy tham khảo ngay khóa học Foundation nhé. Những bài học Ngữ pháp – Từ vựng – Nền tảng tiếng Anh đã được xây dựng tỉ mỉ – Kết hợp với phương pháp giảng dạy sáng tạo, tương tác trong lớp học sẽ giúp người mới bắt đầu học tiếng Anh có động lực học tập hơn rất nhiều.