Thuốc giảm đau thoái hóa cột sống hay các cách giảm đau thoái hóa đốt sống lưng bằng thuốc… sẽ tùy vào từng phân loại bệnh thoái hóa khớp cụ thể. Các thuốc sử dụng dưới đây thường được dùng trong hầu hết các loại thoái hóa khớp.
Thuốc điều trị triệu chứng tác dụng nhanh:
- Thuốc giảm đau theo bậc giảm đau của WHO:
- Bậc 1: Sử dụng Paracetamol 500 mg x 4 – 6 lần/ ngày, nhưng không quá 4g/ ngày.
- Bậc 2: Sử dụng Paracetamol kết hợp với thuốc loại Codein hoặc kết hợp với tramadol như Ultracet liều uống 2 – 4 viên/ ngày hoặc Efferalgan-codein liều uống 2 – 4 viên/ ngày.
- Bậc 3: Sử dụng Opiat hoặc dẫn xuất của Opiat.
- Thuốc giảm đau và kháng viêm không Steroid (NSAIDs) khác:
- Chỉ nên lựa chọn một trong các loại thuốc dưới đây, chống chỉ định dùng phối hợp nhiều loại thuốc trong nhóm vì không những không làm tăng tác dụng điều trị mà còn làm tăng tác dụng không mong muốn của thuốc.
- Diclofenac hàm lượng 25mg, 50mg hoặc 75mg: Uống liều 50 – 150mg/ ngày, dùng thuốc sau khi ăn no. Có thể sử dụng Diclofenac dạng ống tiêm bắp 75mg/ ngày trong 2 – 3 ngày đầu khi bệnh nhân xuất hiện đau nhiều, những ngày sau đó chuyển sang đường uống.
- Meloxicam hàm lượng 7.5mg: Uống liều 2 viên/ ngày sau khi ăn no hoặc dạng Meloxicam ống tiêm bắp 15mg/ngày x 2 – 3 ngày nếu bệnh nhân đau nhiều, những ngày sau đó chuyển sang đường uống.
- Piroxicam hàm lượng 20mg: Uống liều 1 viên /ngày sau khi ăn no, hoặc tiêm bắp ngày 1 ống Piroxicam trong 2 – 3 ngày đầu nếu bệnh nhân xuất hiện đau nhiều, những ngày sau đó chuyển sang đường uống.
- Celecoxib hàm lượng 200mg: Uống liều 1 – 2 viên/ngày sau khi ăn no. Không nên dùng Celecoxib cho bệnh nhân có bệnh tim mạch và thận trọng ở bệnh nhân cao tuổi.
- Etoricoxib hàm lượng 60mg, 90mg hoặc 120mg: Uống liều 1 viên/ ngày, thận trọng khi dùng Etoricoxib ở bệnh nhân có bệnh tim mạch.
- Thuốc bôi ngoài da: Diclofenac gel hoặc Profenid gel bôi 2 – 3 lần/ ngày tại vị trí đau.
- Corticosteroid:
- Không khuyến cáo sử dụng loại uống toàn thân.
- Tiêm Corticoid tại chỗ (nội khớp):
- Hydrocortisone acetate: Mỗi đợt tiêm cách nhau từ 5 đến 7 ngày, không quá 3 mũi tiêm mỗi đợt điều trị. Không tiêm quá 3 đợt điều trị trong một năm.
- Các chế phẩm chậm: Betamethasone dipropionate, Methylprednisolon tiêm mỗi mũi cách nhau từ 6 đến 8 tuần. Không tiêm quá 3 đợt điều trị trong một năm vì có thể gây tổn thương sụn khớp.
- Acid hyaluronic dưới dạng hyaluronate: Tiêm 1 ống/tuần x 3 – 5 tuần liên tục.
Thuốc điều trị triệu chứng tác dụng chậm: Nên chỉ định sớm và kéo dài khi có đợt đau khớp, kết hợp điều trị với các thuốc tác dụng nhanh nêu trên.
- Piascledine (300mg): Uống liều 1 viên/ ngày.
- Glucosamine sulfate: Uống 1.5g/ ngày.
- Acid hyaluronic kết hợp với Chondroitin sulfate: Uống 30ml mỗi ngày.
- Thuốc ức chế Interleukin 1 như Diacerein 50mg, uống 2 viên/ ngày.