07 trường hợp không được xử lý kỷ luật người lao động (Ảnh minh họa)
Căn cứ theo các quy định của Điều 122 và Điều 208 Bộ luật Lao động 2019 thì người lao động sẽ không bị xử lý kỷ luật lao động nếu thuộc 01 trong các trường hợp sau:
(1) Người lao động đang trong thời gian nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc có sự đồng ý của người sử dụng lao động.
(2) Người lao động đang bị tạm giữ, tạm giam.
(3) Người lao động đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm: trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý tại nơi làm việc; tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;…
(4) Lao động nữ đang trong thời gian mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
(5) Người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi.
(6) Đã hết thời hiệu xử lý kỷ luật lao động.
(7) Người lao động, người lãnh đạo đình công.
Lưu ý: Đối với các trường hợp (1), (2), (3), (4), người lao động sẽ được tạm thời không bị xử lý kỷ luật trong thời gian có các lý do nói trên. Hết khoảng thời gian đó mà thời hiệu xử lý kỷ luật lao động vẫn còn nhưng không đủ 60 ngày hoặc hết thời hiệu xử ký kỷ luật thì người sử dụng lao động được kéo dài thời hiệu xử lý kỷ luật không quá 60 ngày và tiến hành xử lý kỷ luật lao động theo luật định.
Riêng đối với các trường hợp (5), (6), (7) thì người lao động sẽ không bị xử lý kỷ luật chứ không phải chỉ tạm thời không xử lý.
Trường hợp người lao động thuộc 01 trong các trường hợp trên mà vẫn bị công ty xử lý kỷ luật lao động thì người lao động có quyền khiếu nại để công ty hủy Quyết định xử lý kỷ luật lao động đó; hoặc khiếu nại đến Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi có trụ sở công ty hoặc Tòa án để được giải quyết.
Trường hợp công ty biết người lao động thuộc 01 trong 07 trường hợp trên nhưng vẫn cố tình xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đó thì công ty sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định của Nghị định 28/2020/NĐ-CP. Cụ thể:
– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động xử lý kỷ luật lao động, bồi thường thiệt hại không đúng trình tự, thủ tục, thời hiệu theo quy định của pháp luật;
– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động xử lý kỷ luật lao động đối với lao động nữ đang trong thời gian mang thai, nghỉ hưởng chế độ khi sinh con theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, nuôi con dưới 12 tháng tuổi;
– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động, người lãnh đạo đình công hoặc điều động người lao động, người lãnh đạo đình công sang làm việc khác, đi làm việc ở nơi khác vì lý do chuẩn bị đình công hoặc tham gia đình công
Bảo Ngọc
>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY