Mô tả
Ayofa Sota Hỗ Trợ Viêm Họng, Viêm Phế Quản Nâng Cao Đề Kháng
Ayofa Sota là sản phẩm chính hãng của công ty Ayofa Việt Nam. 1 Hộp 20 ống.
Sản phẩm giúp hỗ trợ mọi người vấn đề liên quan đến hô hấp khỏe mạnh hơn giữa cơn đại dịch đã và đang được nhiều người đón nhận bởi sử dụng an toàn hiệu quả với mọi lứa tuổi.
THÔNG TIN CHI TIẾT AYOFA SOTA
Hỗ trợ phòng ngừa sốt:
– Tác dụng hạ sốt: Người ta đã báo cáo rằng andrographolide, với liều uống 100 và 300 mg / kg, tạo ra tác dụng hạ sốt đáng kể sau 3 giờ dùng thuốc gây sốt do men bia ở chuột.
Ngoài ra, liều 180 hoặc 360 mg / kg andrographolide cũng được phát hiện làm hạ sốt ở người vào ngày thứ ba sau khi dùng. – Hiệu ứng chống sốt rét: Các nghiên cứu in vitro và in vivo được thực hiện bởi Rahman et al. cho thấy rằng A. paniculata đã tạo ra các hiệu ứng chống sốt rét đáng kể.
Chống viêm:
– Andrographolide ức chế đáng kể các chất trung gian gây viêm NO và PGE2 giải phóng từ lipopolysacharide (LPS) kích thích các đại thực bào được nuôi cấy.
Andrographolide, dehydroandrographolide và neoandrographolide được phân lập từ các bộ phận trên không của A. paniculata thể hiện tác dụng chống viêm bằng cách can thiệp vào hoạt động của enzym COX.
– Andrograpanin được phân lập từ dịch chiết ethanol của lá đã ức chế NO và các cytokine tiền viêm (TNFα, IL-6, IL-12p70) theo cách phụ thuộc vào liều lượng từ các đại thực bào hoạt hóa lipopolysaccharide.
Kháng virut:
– Một số chất chiết xuất từ cây thuốc đã cho thấy các hoạt động kháng vi-rút chống lại một số vi-rút RNA và DNA.
Trong số những loài thực vật này có A. paniculata có hoạt tính vô hiệu hóa chống lại virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV).
Andrographolide đã được nghiên cứu về hoạt tính kháng vi-rút đối với vi-rút herpes simplex (HSV), HIV, flavivirus và pestivirus.
– Nghiên cứu: Lin và cộng sự. chứng minh rằng 25 μ g / mL dịch chiết ethanol của Một .
Paniculata và 5 μ g / mL andrographolide ức chế hiệu quả sự biểu hiện của các protein ly giải của virus Epstein-Barr (EBV), Rta, Zta và EA-D, trong chu kỳ lytic của virus trong tế bào P3HR1.
Điều hòa miễn dịch:
Andrographolide tinh khiết (1 mg / kg thể trọng) hoặc tiêm trong dạ dày các chất chiết xuất từ thân và lá ethanol (25 mg / kg thể trọng) cho chuột kích thích sản xuất kháng thể và phản ứng quá mẫn kiểu chậm đối với hồng cầu cừu.
Nó cũng được báo cáo là có khả năng kích thích phản ứng miễn dịch bẩm sinh ở chuột, được đo theo chỉ số di chuyển của đại thực bào, khả năng thực bào của Escherichia coli đánh dấu leucine và sự tăng sinh của tế bào lympho lách được kích thích bởi chiết xuất A. paniculata .
Cơ chế: Đặc tính điều hòa miễn dịch của diterpene lactone andrographolide được báo cáo là có liên quan đến việc tăng cường sự gia tăng của các tế bào lympho máu ngoại vi của con người,
cũng như sản xuất các cytokine chính và sự biểu hiện của các dấu hiệu kích hoạt miễn dịch Y Xu 21 trong các tế bào máu toàn phần được nuôi cấy trong ống nghiệm.
Điều hòa miễn dịch:
Nghiên cứu: Rajagopal và cộng sự và Kumar et al. đã báo cáo hoạt động kích thích miễn dịch của andrographolide in vitro trong các tế bào lympho máu ngoại vi của người (HPBLs) được kích thích PHA bằng cách tăng sinh tế bào lympho và sản xuất IL-2.
In vivocác phản ứng miễn dịch, chẳng hạn như phản ứng kháng thể với kháng nguyên phụ thuộc vào tuyến ức và quá mẫn loại chậm, đã giảm đi đáng kể ở những con chuột được điều trị bằng andrographolide.
TỎI ĐEN
– Tỏi đen được lấy từ tỏi tươi đã được lên men trong một thời gian ở nhiệt độ cao được kiểm soát (60-90 ° C) trong điều kiện độ ẩm cao được kiểm soát (80-90%). – Hoạt tính sinh học của tỏi đen được tăng cường so với tỏi tươi là do sự thay đổi các đặc tính hóa lý của nó. – Vì sau khi lên men hàm lượng các nhóm hoạt chất tăng rất cao trong tỏi đen, đặc biệt hàm lượng S-allyl-L-cystein (SAC).
Tác dụng dược lý:
– Chống oxy hóa: Alliin là một hợp chất không ổn định trong tỏi tươi, được chuyển hóa thành một hợp chất ổn định trong tỏi đen là SAC, trong quá trình lão hóa và thể hiện hoạt tính chống oxy hóa.
– Điều hòa miễn dịch: Các chất chống oxy hóa chống lại các gốc tự do và ngăn ngừa stress oxy hóa dẫn đến tổn thương tế bào. Một hệ thống miễn dịch khỏe mạnh có nghĩa là cơ thể của bạn có thể chống lại nhiễm trùng và vi khuẩn hiệu quả hơn.
QUẢ CƠM CHÁY
– Chi Cơm cháy là một chi thực vật có hoa trong họ Adoxaceae. Tên gọi khác sóc dịch hoặc mậu ma. Tên khoa học: Sambucus
Thàn phần:
– Thành phần dinh dưỡng: Quả cơm cháy rất giàu chất dinh dưỡng, chẳng hạn như carbohydrate, protein, chất béo, axit béo, axit hữu cơ, khoáng chất, vitamin và tinh dầu. – Thành phần hoạt tính sinh học: Polyphenol, được biết đến với hoạt tính loại bỏ gốc tự do (chống oxy hóa), là nhóm hợp chất hoạt tính sinh học quan trọng nhất có trong quả cơm cháy ở nồng độ tương đối cao. – Ngoài ra có các hợp chất phenolic bao gồm anthocyanins, là glycoside hòa tan trong nước hoặc acylglycoside của anthocyanidins là dẫn xuất oxy hóa của muối flavylium.
Tác dụng dược lý:
– Trong dân gian, chúng chủ yếu được sử dụng để điều trị các triệu chứng thông thường liên quan đến cảm lạnh, sốt, ho, nghẹt mũi, tiết dịch nhầy và cúm – Y học hiện đại: Là một phương pháp hỗ trợ điều trị cảm lạnh và cúm: Kháng khuẩn, kháng virut:
Chiết xuất quả làm giảm sự phát triển của các chủng vi khuẩn Gram dương Streptococcus pyogenes và Streptococcus Nhóm C và G, cũng như Gram âm vi khuẩn Branhamella catarrhalis âm tính , hơn 70% so với mẫu đối chứng.
Nồng độ 20% chiết xuất quả cơm cháy đã ức chế 99% sự phát triển của vi khuẩn. Ngoài ra nó còn hỗ trợ điều trị cúm A, B đã được nghiên cứu.
KIM NGÂN HOA
– Cây kim ngân hay còn gọi là nhẫn đông (Lonicera japonica Thunb.), họ Kim ngân (Caprifoliaceae).
Thành phần:
Hoa kim ngân chứa các thành phần flavonoid: luteolin, lonicerin… tinh dầu, tannoid và chất sáp. Theo y học cổ truyền, kim ngân hoa có tác dụng thanh nhiệt giải độc, thanh giải biểu nhiệt, thanh thấp nhiệt.
CÚC TÍM
– Echinacea purpurea là tên của một thực vật có hoa trong họ cúc. Chúng có nguồn gốc từ Bắc Mỹ, nơi chúng mọc ở thảo nguyên và những khu vực nhiều cây cối.
Nó là một loại cây thuốc lâu năm có đặc tính kích thích miễn dịch và chống viêm quan trọng, đặc biệt là làm giảm các triệu chứng cảm lạnh. – Alkamit, dẫn xuất axit caffeic và polysaccharid được coi là những thành phần quan trọng của cây. Một số nghiên cứu cho thấy rằng các alkamit có liên quan đến các đặc tính điều hòa miễn dịch của chiết xuất Echinacea trong ống nghiệm và in vivo. – Tác dụng dược lý chủ yếu là tác dụng điều hòa miễn dịch: Hoạt động kích thích miễn dịch của thực vật hoặc các chế phẩm của nó là do ba cơ chế:
Kích hoạt thực bào, kích thích nguyên bào sợi và tăng cường hoạt động hô hấp dẫn đến tăng khả năng di chuyển của bạch cầu.
MẠCH MÔN
– Mạch môn là một loài thực vật trong Chi Mạch môn có nguồn gốc từ Nhật Bản. Nó là cây thường xanh, tạo thành dạng như một đám cỏ sống lâu năm cao khoảng 10-40 cm.
Tên khoa học: Ophiopogon japonicus. Họ (familia): Ruscaceae – Theo tài liệu cổ, mạch môn có vị ngọt, hơi đắng tính hơi hàn, vào 3 kinh tâm, phế và vị.
Có tác dụng thanh tâm, nhuận phế, dưỡng vị sinh tân, hóa đờm, chỉ ho, dùng chữa hư lao, ho, thổ huyết, ho ra máu, miệng khô khát, bệnh nhiệt tân dịch khô. – Theo y học hiện đại: Cho thấy tác dụng chống oxy hóa tốt: Rễ O. japonicus có thể được coi là một nguồn tiềm năng của homoisoflavonoid và chất chống oxy hóa tự nhiên.
CÁT CÁNH
– Tên khoa học: Platycodon grandiflorum – Bộ phận thường dùng làm thuốc là rễ – Hoạt chất sinh học trong cát cánh: hoạt chất saponin (các platycodin A, C, D, D2; polygalacin D, D2), tanin và phytosterol…
Thành phần hóa học trong rễ cát cánh:
– Rễ của PG được báo cáo là chứa một lượng lớn carbohydrate (ít nhất 90%), protein (2,4%), lipid (0,1%), tro (1,5%), và 24 loại saponin triterpenoid (Platycodin A, platycodin C, platycodin D, platycodin D2, polygalacin D và polygalacin D2) (khoảng 2%). Carbohydrate có trong PG là monosaccharide, disaccharides, trisaccharides và một số polysaccharide (inulin, platycodin).
Tác dụng dược lý:
– Theo Đông y, Cát cánh vị đắng cay, tính hơi ôn; vào kinh phế. Tác dụng trừ đờm, chữa ho; ngoài ra còn có tác dụng lưu thông phổi, chữa đau họng, tống mủ; trị cam răng, miệng hôi…
– Saponin trong rễ Cát cánh có tác dụng chống oxy hóa, chống viêm, kích thích miễn dịch, chống độc tố, kháng khuẩn, kháng sinh, giảm cholesterol máu, chống đông máu, bảo vệ gan, hạ đường huyết, bảo vệ thần kinh. – Ngoài ra, saponin rất hữu ích để điều trị bệnh võng mạc tiểu đường, giảm ho, ức chế sâu răng và ngăn ngừa kết tập tiểu cầu.
KẼM GLUCONATE
– Kẽm gluconate là muối kẽm của axit gluconic. Nó là một hợp chất ion bao gồm hai anion gluconate cho mỗi cation kẽm (II). Zinc gluconate là một hình thức phổ biến để cung cấp kẽm dưới dạng bổ sung chế độ ăn uống. – Là một nguyên tố vi lượng thiết yếu, kẽm có tầm quan trọng chính trong nhiều quá trình sinh học, hoạt động như một chất chống oxy hóa và tăng cường hệ thống miễn dịch, hỗ trợ điều trị cảm lạnh.
THYMOMODULIN
– Thymomodulin là một chất điều hòa miễn dịch có nguồn gốc từ tuyến ức bê bằng cách ly giải một phần axit. Nó thúc đẩy sự trưởng thành của tế bào T, tăng cường tổng hợp kháng thể và cải thiện phản ứng thực bào của bạch cầu trung tính.
LƯU Ý:
– Thực phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh. – Không sử dụng cho phụ nữ đang mang thai, người có mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của sản phẩm. – Sản phẩm có thành phần từ thảo mộc vì vậy có thể có lắng cặn nhưng không ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.