1. Định nghĩa người quản lý doanh nghiệp
Định nghĩa tại khoản 24 Điều 4 Luật doanh nghiệp 2020 , thì người quản lý doanh nghiệp là người quản lý doanh nghiệp tư nhân và người quản lý công ty, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ công ty.
2. Về Bảo hiểm xã hội
Quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định 115/2015/NĐ-CP
“ 1. Người lao động là công dân Việt Nam tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Nghị định này, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
c) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và viên chức;
d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
đ) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
e) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn;
g) Người hưởng chế độ phu nhân hoặc phu quân tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài quy định tại Khoản 4 Điều 123 của Luật Bảo hiểm xã hội.”
3. Về Bảo hiểm Y tế
Quy định tại Khoản 6, Điều 1 Luật Bảo hiểm Y tế sửa đổi 2014:
“ Điều 12. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế 1. Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng, bao gồm: a) Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi chung là người lao động); b) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.”
4. Về Bảo hiểm thất nghiệp
Quy định tại Điều 43 Luật Việc làm 2013
“1. Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:
a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;
b) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;
c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.”
Vì vậy, đối với người quản lý doanh nghiệp là giám đốc công ty có hưởng tiền lương thì phải tham gia Bảo hiểm xã hội ( bắt buộc) và Bảo hiểm y tế.
Giám đốc công ty chỉ là đối tượng bắt buộc đóng Bảo hiểm thất nghiệp khi giao kết hợp đồng lao động.
Doanh nghiệp có trách nhiệm đăng ký tham gia các loại BHXH, BHYT, BHTN cho đối tượng này.
Quý thành viên có thể tham khảo tại: Đăng ký tham gia BHXH, BHYT, BHTN
Trong trường hợp doanh nghiệp không đăng ký tham gia bảo hiểm cho Giám đốc công ty, dẫn đến đóng không đủ số người thuộc diện bắt buộc tham gia hay đóng không đủ số tiền phải đóng theo quy định thì sẽ bị truy thu, truy đóng tiền lương tháng đóng BHXH, BHYT, BHTT.
Quý thành viên có thể tham khảo tại: Truy thu BHXH, BHYT, BHTN
Tiền lương tháng ghi trong hợp đồng lao động là mức căn cứ để đóng các loại BHXH, BHYT, BHTN.
Quý thành viên có thể tham khảo tại: Tiền lương tháng tính đóng các loại bảo hiểm trong công ty
Lưu ý khoản tiền lương, tiền công của Giám đốc Doanh nghiệp tư nhân, Công ty TNHH Một thành viên không được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập Doanh nghiệp.