4.1. Giai đoạn tấn công của các tác nhân gây bệnh
Cố gắng điều trị loại bỏ nguyên nhân gây bệnh: bù đủ nước khi có mất nước, loại bỏ tắc nghẽn đường tiểu, rửa dạ dày khi bệnh nhân uống mật cá trắm trong 6 giờ đầu…
Theo dõi sát tình trạng thiểu niệu, vô niệu để có chẩn đoán suy thận cấp sớm nhất.
4.2. Giai đoạn thiểu niệu, vô niệu
4.2.1 Giữ cân bằng nước, điện giải
Bù nước ở người bệnh vô niệu hoặc thiểu niệu đã có phù, đảm bảo cân bằng theo chiều âm (-): nghĩa là nước vào ít hơn nước ra. Sử dụng lợi tiểu quai Furosemid dò liều, liều khởi đầu có thể 40 – 80 mg, liều tối đa 1000 mg.
Khi thấy người bệnh có thể tiểu được không cần đến thuốc, phải dừng ngay lợi tiểu vì sau đó người bệnh có thể tiểu rất nhiều (> 10 lít). Thời gian tác dụng của Furosemid đường tiêm kéo dài 4 giờ.
Không dùng lợi tiểu nếu suy thận cấp do nguyên nhân sau thận (do tắc nghẽn đường tiểu ở niệu quản, bàng quang, niệu đạo…).
Trường hợp suy thận cấp do nguyên nhân trước thận (sốc mất máu, sốc mất nước, sốc tim, sốc nhiễm khuẩn, hội chứng thận hư, xơ gan mất bù…): cần bù đủ thể tích tuần hoàn càng sớm càng tốt, không sử dụng lợi tiểu nếu chưa bù đủ khối lượng tuần hoàn.
4.2.2 Điều trị tăng Kali máu
Tăng kali máu luôn là nguy cơ đe dọa tính mạng người bệnh suy thận cấp:
Hạn chế đưa K+ vào: không ăn rau quả có nhiều Kali, không sử dụng thuốc, dịch truyền có K+.
Loại bỏ các ổ hoại tử, chống nhiễm khuẩn.
Thuốc
- Calci gluconate hoặc clorua: tiêm tĩnh mạch ngay khi nồng độ K+ máu cao: ≥ 6,5 mmol/l hoặc khi có những biểu hiện tim mạch rõ (mạch chậm, loạn nhịp, phức bộ QRs giãn rộng), liều trung bình 1g, tiêm tĩnh mạch chậm trong ít nhất 5 phút. Nhắc lại liều sau 30 phút khi cần.
- Glucose kết hợp Insulin giúp dẫn Kali vào trong tế bào, bắt đầu tác dụng sau khoảng 30 phút. Lượng đưa vào khoảng 200 – 250 ml dung dịch glucose 20% có thể giảm được 0.5 mmol/l Kali. Liều insulin sử dụng: 1 UI insulin actrapid/25ml Glucose 20%.
- Truyền hoặc tiêm tĩnh mạch chậm Natribicarbonat khi có toan máu để hạn chế Kali đi từ trong tế bào ra ngoài tế bào.
- Resin trao đổi ion qua niêm mạc ruột: Resincalcio, Resinsodio, Kayexalate cứ mỗi 15g uống phối hợp với sorbitol có thể giảm 0.5 mmol/l. Thuốc phát huy tác dụng sau 1 giờ. Nếu người bệnh không uống được có thể thụt thuốc qua hậu môn (100ml dịch đẳng trương).
- Lợi tiểu thải nước và Kali.
- Lọc máu cấp: khi điều trị tăng kali máu bằng nội khoa không kết quả và K+ ≥6,5 mmol/l.
4.2.3 Điều trị các rối loạn điện giải khác nếu có
4.2.4 Hạn chế tăng N-phi protein máu
- Chế độ ăn giảm đạm.
- Loại bỏ ổ nhiễm khuẩn.
4.2.5 Điều trị chống toan máu nếu có.
4.2.6 Điều trị các triệu chứng và biến chứng khác nếu có.
Điều trị tăng huyết áp, suy tim.
4.2.7 Chỉ định lọc máu cấp
- Chỉ định lọc máu cấp cứu nếu không đáp ứng các biện pháp điều trị nội khoa tăng kali máu (K+ máu > 6.5 mmol/l).
- Khi có biểu hiện toan máu chuyển hoá rõ pH< 7.2 (thường khi ure > 30 mmol/l, creatinin > 600 μmol/l).
- Thừa dịch nặng gây phù phổi cấp hoặc dọa phù phổi cấp
4.3 Giai đoạn tiểu được trở lại
Chủ yếu là cân bằng nước điện giải. Cần đo chính xác lượng nước tiểu 24 giờ và theo dõi sát điện giải máu để kịp thời điều chỉnh.
- Khi tiểu > 3 lít/24h: nên bù dịch bằng đường truyền tĩnh mạch, lượng dịch bù tuỳ thuộc vào lượng nước tiểu, chú ý bù đủ cả điện giải.
- Khi tiểu < 3 lít/24h: không có rối loạn điện giải nặng thì chỉ cần cho uống Oresol.
Sau khoảng 5 ngày nếu người bệnh vẫn tiểu nhiều cũng nên hạn chế lượng dịch truyền và uống, vì thận đã bắt đầu phục hồi chức năng cô đặc. Theo dõi sát nước tiểu 24h để có biện pháp bù dịch thích hợp
4.4. Giai đoạn phục hồi chức năng
- Vẫn cần chú ý công tác điều dưỡng: chế độ ăn cần tăng bổ sung đạm khi ure máu đã về mức bình thường.
- Theo dõi định kỳ theo chỉ dẫn thầy thuốc.
- Tiếp tục điều trị nguyên nhân nếu có. Chú ý các nguyên nhân có thể dẫn đến suy thận mạn tính (bệnh lý cầu thận, bệnh lý kẽ thận…).