Mở vị thế & Đóng vị thế là gì? Đối với các nhà đầu tư mới bắt đầu tham gia thị trường giao dịch hàng hóa và việc nắm rõ những thuật ngữ cơ bản là một trong những điều rất quan trọng, chúng giúp bạn hiểu rõ và quản lý chiến lược giao dịch hiệu quả hơn.
Bài viết này, Gia Cát Lợi sẽ giải đáp câu hỏi mở vị thế & đóng vị thế là gì? và giới thiệu một vài thuật ngữ cơ bản mà bất cứ ai giao dịch giao dịch hàng hóa cần phải nắm rõ.
Giao dịch hàng hóa phái sinh là gì ?
Giao dịch hàng hóa phái sinh là hình thức giao dịch trong đó khách hàng thực hiện việc mua hoặc bán một khối lượng hàng hóa tại mức giá xác định và việc chuyển giao được thực hiện trong tương lai. Các yếu tố giao dịch như khối lượng, mức giá, thời gian đến hạn, tiêu chuẩn hàng hóa,… được xác Sở giao dịch hàng hóa quy định.
Các loại hợp đồng trong hàng hóa phái sinh
- Hợp đồng kỳ hạn (forward contracts)
- Hợp đồng tương lai (futures)
- Hợp đồng quyền chọn (options)
- Hợp đồng hoán đổi (swap)
Nhưng hiện nay ở Việt Nam mới có sản phẩm phái sinh duy nhất là hợp đồng tương lai (hay còn gọi là hợp đồng kỳ hạn tiêu chuẩn) trong giao dịch hàng hóa phái sinh thông qua Sở giao dịch hàng hóa.
Giới thiệu khái niệm mở vị thế & đóng vị thế là gì?
Mở vị thế là gì ?
Việc mở vị thế trên thị trường quyền chọn được thực hiện với một lệnh mua hay một lệnh bán (quyền chọn) của nhà đầu tư. Thuật ngữ này được dùng trong trường hợp sẽ là “mua để mở vị thế” (chỉ hành động mua quyền chọn) và “bán để mở vị thế” (chỉ hành động bán quyền chọn). Một khi vị thế quyền chọn đã được mở, điều đó có nghĩa là đến một thời điểm nào đó, vị thế đó sẽ được đóng lại, chấm dứt các quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến người nắm giữ vị thế.
Đóng vị thế là gì ?
Đóng vị thế là một phương pháp đầu tư trong đó một nhà đầu tư mua một tài sản (ví dụ như hàng hóa hay cổ phiếu) và giữ nó trong thời gian dài, thường là từ vài tháng đến vài năm. Mục đích của việc đóng vị thế là tạo ra lợi nhuận dài hạn từ việc nắm giữ tài sản này, thay vì đầu tư ngắn hạn và chốt lời nhanh chóng.
Đóng vị thế được sử dụng phổ biến trong các thị trường tài chính như chứng khoán, ngoại hối và hàng hóa. Việc đóng vị thế cũng có thể được sử dụng như một phương pháp bảo vệ chống lại những rủi ro và biến động của thị trường.
Tuy nhiên, việc đóng vị thế cũng có những rủi ro, bao gồm việc giá tài sản có thể giảm trong thời gian giữ nó hoặc mất giá so với các tài sản khác. Do đó, việc đánh giá và quản lý rủi ro là rất quan trọng trong việc đóng vị thế hiệu quả.
Ví Dụ: Nhà đầu tư bán HĐTL (mở vị thế short) chỉ số CP VN30 nếu kỳ vọng chỉ số VN30 giảm (short). Nhà đầu tư không cần có hợp đồng nào cũng có thể bán được (bán khống). Để đóng vị thế, Nhà đầu tư phải mua lại HĐTL hoặc giữ đến đáo hạn
Về cơ bản, người giữ một vị thế quyền chọn có thể đóng (hay là thoát ra khỏi) vị thế bằng một trong ba cách sau đây, đó là:
– Bù trừ vị thế
– Đợi đến thời điểm đáo hạn quyền chọn để kết thúc vị thế
– Để quyền chọn đáo hạn vô giá trị
- Bù trừ vị thế, là biện pháp đóng vị thế được sử dụng phổ biến trên thị trường hợp đồng quyền chọn. Trong trường hợp này, vị thế quyền chọn được đóng bất cứ lúc nào mà không cần chờ đến thời điểm đáo hạn của hợp đồng quyền chọn đó. Nhà đầu tư chỉ cần thực hiện một giao dịch đảo ngược với giao dịch ban đầu để thoát ra ngoài. Chẳng hạn, nhà đầu tư đang nắm giữ vị thế mua quyền chọn thực hiện giao dịch bù trừ bằng một lệnh bán chính quyền chọn đó (bán để đóng vị thế); ngược lại, giao dịch bù trừ của một vị thế bán quyền chọn được thực hiện bằng lệnh mua quyền chọn đó (mua để đóng vị thế).
Cần chú ý rằng, quyền chọn được sử dụng cho giao dịch đảo ngược (để bù trừ vị thế) phải là quyền chọn đối với cùng tài sản cơ sở, có cùng mức giá thực hiện và cùng thời điểm đáo hạn như quyền chọn ban đầu lúc mở vị thế. Đến thời điểm đáo hạn, nếu nhà đầu tư chưa đóng vị thế thì quyền chọn sẽ được thực hiện hoặc quyền chọn được để đáo hạn vô giá trị.
- Thực hiện quyền chọn, hoàn toàn thuộc quyết định của bên mua (hay là người nắm giữ vị thế mua) quyền chọn. Thông thường, quyền chọn được thực hiện khi nó có giá trị nội tại vào thời điểm đáo hạn. Cụ thể:
– Quyền chọn mua (đối với một tài sản cơ sở) được thực hiện khi tại thời điểm đáo hạn, giá thị trường của tài sản cơ sở cao hơn giá thực hiện theo hợp đồng.
Ví dụ: quyền chọn mua cổ phiếu A với giá thực hiện 50.000 đồng/cổ phiếu, đáo hạn tháng Chín. Nếu giá cổ phiếu A vào tháng 9 là 60.000 đồng/cổ phiếu, nhà đầu tư thực hiện quyền để được mua cổ phiếu với giá cố định 50.000 đồng, hưởng chênh lệch 10.000 đồng/cổ phiếu.
– Quyền chọn bán (đối với một tài sản cơ sở) được thực hiện khi tại thời điểm đáo hạn, giá thị trường của tài sản cơ sở thấp hơn giá thực hiện theo hợp đồng.
Ví dụ: quyền chọn bán cổ phiếu A với giá thực hiện 50.000 đồng/cổ phiếu, đáo hạn tháng 6. Nếu giá cổ phiếu A vào tháng 6 là 40.000 đồng/cổ phiếu, nhà đầu tư thực hiện quyền để được bán cổ phiếu với giá cố định 50.000 đồng, thay vì chỉ bán với giá 40.000 đồng/cổ phiếu trên thị trường.
- Quyền chọn đáo hạn vô giá trị xảy ra trong trường hợp bên mua quyền chọn quyết định không thực hiện quyền (mua hoặc bán tài sản cơ sở) của mình vào thời điểm đáo hạn quyền chọn. Khi đó, không có giao dịch mua hay bán nào diễn ra đối với tài sản cơ sở của hợp đồng và nghĩa vụ sẽ không phát sinh đối với bên giữ vị thế bán.